Lạm phát là một trong những chỉ số quan trọng nhất trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Chỉ số này không chỉ phản ánh sức khỏe của nền kinh tế mà còn phản ánh những khó khăn và thuận lợi của các tổ chức tham gia vào nền kinh tế này như ngân hàng, doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Vậy lạm phát là gì, nguyên nhân nào gây ra và nó có ảnh hưởng gì đến nền kinh tế và những nhà đầu tư? Tìm hiểu ngay tại bài biết dưới đây nhé!
Khái niệm lạm phát
Lạm phát là tình trạng mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ tăng lên trong một khoảng thời gian. Khoảng thời gian này thường là một năm hoặc ít hơn. Khi mức giá chung tăng lên, người tiêu dùng sẽ mua được ít mặt hàng hơn với cùng một số tiền so với trước đây.
Do đó, đây là một chỉ số kinh tế phản ánh sức mua giảm sút của một đơn vị tiền tệ của một quốc gia. So với các nền kinh tế khác, lạm phát được hiểu là sự mất giá của đồng nội tệ so với đồng tiền của nước khác, tức là đồng nội tệ mất giá so với đồng ngoại tệ.
Cụ thế như sau: Với 10.000VNĐ bạn có thể mua được một ổ bánh mì nếu là năm ngoái. Còn năm nay, cùng số tiền ấy bạn chỉ có thể mua được ½ ổ bánh mì hoặc để mua được 1 ổ bánh mì bạn phải trả 20.000VNĐ.
Lạm phát có 2 tính chất và được phân loại:
- Dự kiến: Dự báo mức tăng giá trong tương lai của nhà nước, dân số của đất nước, dựa trên tỷ lệ lạm phát trong quá khứ. Loại lạm phát này đã được đưa vào dự báo nên sẽ không ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế.
- Ngoài dự kiến: Các yếu tố bên trong và bên ngoài nền kinh tế làm cho giá cả quá cao một cách bất ngờ và khó kiểm soát.
>>> Tìm hiểu thêm: Các thuật ngữ trong Forex quan trọng nhất định bạn phải biết
Các mức độ của lạm phát
Lạm phát tự nhiên
Lạm phát 1 con số: từ 0% đến dưới 10%
Trong lạm phát tự nhiên, mức giá chung của hàng hóa và dịch vụ tăng rất chậm, đều đặn và có thể dự đoán được. Nền kinh tế nhìn chung bình thường, lãi suất huy động ở mức trung bình, đời sống ổn định. Ví dụ, nền kinh tế Mỹ sử dụng lãi suất 2% làm mục tiêu lạm phát và chính sách của Fed luôn hướng tới mục tiêu đó. Mục tiêu lạm phát 2% sẽ làm tăng mức giá chung của Mỹ thêm 2% mỗi năm. Nếu người Mỹ chi 10 đô la cho bánh pizza năm nay, họ sẽ phải chi 10,2 đô la cho cùng một chiếc bánh pizza vào năm tới.
Các nước phát triển và đang phát triển là những nước có thể duy trì mức chỉ số này. Một số nước có lạm phát tự nhiên như Mỹ, Hàn Quốc, Singapore, Nhật Bản và Việt Nam. Đây là mức chỉ số mà tất cả các quốc gia đều khao khát.
Lạm phát phi mã
Lạm phát 2 đến 3 con số: từ 10% đến dưới 1000%
Giá hàng hóa và dịch vụ tăng nhanh do đó thị trường tài chính trở nên bất ổn. Lúc này, người dân bắt đầu lo tích trữ hàng và lãi suất cao hơn bình thường. Đồng tiền của nước này bị phá giá mạnh, kéo theo nhiều hệ lụy đối với nền kinh tế.
Một số quốc gia đang xảy ra lạm phát phi mã như Venezuela, Ukraine, Syria, Sudan, Iran, Mông Cổ…
Siêu lạm phát
Lạm phát từ 1000% trở lên
Việc tăng giá hàng hóa và dịch vụ quá mức, nhanh chóng và không kiểm soát được gây ra thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Lạm phát tự nhiên được đo hàng năm, nhưng siêu lạm phát có thể đẩy giá cả lên 5% đến 10% mỗi ngày. Nguyên nhân chính của hiện tượng này ở bất kỳ quốc gia nào là chiến tranh hoặc bất ổn kinh tế nghiêm trọng.
Các quốc gia đã trải qua siêu lạm phát: Đức, Venezuela, Zimbabwe, Hungary
- Đức rơi vào tình trạng này ngay sau Thế chiến thứ nhất vì Đức đã vay mượn rất nhiều để phục vụ cho chiến tranh với niềm tin rằng mình sẽ chiến thắng trong cuộc chiến. Nhưng nước Đức không những bị quân Đồng Minh đánh bại mà còn phải gánh khoản nợ hàng tỷ đô la. Siêu lạm phát ở Đức có nhiều nguyên nhân, nhưng gây tranh cãi nhất là sự sụp đổ của chế độ bản vị vàng. Quyết định bãi bỏ bản vị vàng của Đức trước chiến tranh đã khiến đồng Mác Đức giảm giá mạnh. Khi quân Đồng Minh yêu cầu Đức thanh toán chi phí chiến tranh bằng một loại tiền tệ khác với Mác Đức, Đức đã in một lượng lớn tiền giấy để mua ngoại tệ thanh toán cho quân Đồng Minh, khiến đồng Mác Đức càng mất giá. Trong thời kỳ này, tại Đức, giá cả tăng hơn 20% mỗi ngày, đồng tiền của Đức trở nên vô giá trị và mọi người đốt tiền thay vì đốt củi.
- Venezuela: tình trạng này tại Venezuela bắt đầu vào năm 2016 và tiếp tục đến năm 2019. Một trong những nguyên nhân dẫn đến siêu lạm phát ở nước này là do quản lý yếu kém và tham nhũng. Tỷ lệ lạm phát của Venezuela cuối năm 2016 là 800%, năm 2017 là 4.000% và năm 2019 là 2.600.000%.
- Zimbabwe: Thời kỳ siêu lạm phát ở nước này bắt đầu từ năm 2000 và đạt đỉnh điểm vào tháng 7 năm 2008 với tỷ lệ hơn 230 triệu%.
- Hungary: Có thể đây là quốc gia có tình trạng siêu lạm phát tồi tệ nhất trên thế giới, với giá cả tăng hơn 200% mỗi ngày từ năm 1945 đến năm 1946. Nguyên nhân chính khiến đất nước rơi vào tình trạng như vậy là do sự ngây thơ của bộ máy chính phủ liên tục in tiền.
Chỉ số đo lường mức lạm phát
Các nền kinh tế trên thế giới đều có những cách đo lường lạm phát khác nhau nhưng có hai chỉ số cơ bản và được sử dụng rộng rãi nhất là CPI (Chỉ số giá tiêu dùng) và chỉ số GDP Deflator (chỉ số điều chỉnh GDP).
Chỉ số CPI – chỉ số giá tiêu dùng
Một biện pháp đo lường mức giá phổ biến của một rổ hàng hóa và dịch vụ cố định mà một người tiêu dùng điển hình sử dụng để tiêu dùng.
Chỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ tính hàng hóa và dịch vụ được sử dụng bởi các hộ gia đình, bao gồm hàng nhập khẩu và có thể được đo lường hàng tháng.
Chỉ số GDP Deflator – chỉ số điều chỉnh GDP
Chỉ số này thể hiện những thay đổi về mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trên lãnh thổ của một quốc gia và là thước đo so sánh GDP thực tế và GDP danh nghĩa.
Chỉ số GDP Deflator bao gồm hàng hóa và dịch vụ do doanh nghiệp và chính phủ phát hành, không bao gồm nhập khẩu và phải được đo lường hàng năm để có độ tin cậy cao.
Vậy có thể tính được tỷ lệ lạm phát chính là tỷ lệ % mức tăng của các chỉ số nói trên.
Chẳng hạn như: năm 2019, chỉ số CPI của Mỹ là 200.000USD. Năm 2020, chỉ số CPI là 205.000USD. Vậy tỉ lệ lạm phát của Mỹ năm 2020 là 2.5%.
Ảnh hưởng của lạm phát
Nền kinh tế
Lạm phát không hẳn là điều xấu và nó luôn hiện hữu ở mọi quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, để lạm phát không tác động tiêu cực đến nền kinh tế, các quốc gia luôn muốn giữ lạm phát ở mức tự nhiên dưới 10%. Các nước phát triển sẽ duy trì 2-5% và các nước đang phát triển sẽ hướng tới mục tiêu dưới 10%.
Tác động tích cực:
Khi giá cả tăng đều, lợi nhuận doanh nghiệp tăng và lương công nhân tăng. Hệ quả kích thích tiêu dùng và vay mượn. Khi lạm phát vẫn ở mức tự nhiên, các công ty vay nhiều hơn để mở rộng sản xuất, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Đối với các chính phủ, tỷ lệ lạm phát tự nhiên khuyến khích các công ty đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên thấp hơn bằng cách mở rộng cho vay, từ đó phân phối lại thu nhập và nguồn lực của xã hội để đạt được các mục tiêu mong muốn.
Tác động tiêu cực:
- Lãi suất cao
Lãi suất thật = lãi suất danh nghĩa = tỷ lệ lạm phát
Để lạm phát duy trì ở mức cao và lãi suất thực vẫn dương, lãi suất danh nghĩa phải tăng. Lãi suất cao hơn khiến các doanh nghiệp ít sẵn sàng vay hơn, buộc họ phải thu hẹp quy mô sản xuất và hoạt động, dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp cao hơn và suy thoái kinh tế.
- Thu nhập thực tế giảm xuống
Hiệu ứng này có lẽ rõ rệt nhất khi thu nhập và tiền lương của người dân không đổi, nhưng lạm phát cao làm giảm thu nhập thực tế. Vì vậy, năm ngoái, tiền lương hàng tháng là 5 triệu đô la, vì vậy một người bình thường sẽ chi tiêu số tiền vừa phải. Vẫn là 10.000 đô la, bạn sẽ thấy mua sắm sức khỏe và chi phí sinh hoạt giảm. Người dân trở nên khó tính hơn, hậu quả dẫn đến mất lòng tin vào chính quyền.
- Thu nhập không bình đẳng
Lạm phát cao khiến người giàu tích trữ hàng hóa, tăng giá hàng hóa và ngăn cản người nghèo mua ngay cả những mặt hàng quan trọng nhất. Tình trạng này tạo ra sự chênh lệch về thu nhập và mức sống giữa người giàu và người nghèo. Người giàu càng giàu, người nghèo càng nghèo, tình hình kinh tế, chính trị bất ổn.
- Áp lực nặng nề lên nợ chính phủ
Khi lạm phát cao, kết quả lớn nhất là sự mất giá đáng kể của đồng nội tệ. Chính phủ thường phải trả nhiều khoản nợ nước ngoài hơn. Khi áp lực trả nợ đến, chính phủ sẽ chọn giải pháp tăng thuế. Từ đó, ảnh hưởng đến sinh kế của người dân hoặc in tiền giấy, gây phá giá thêm đồng nội tệ, lạm phát gia tăng. Nền kinh tế trở nên bất ổn, khó kiểm soát, ảnh hưởng đến cấu trúc chính trị.
Liệu giảm phát có giải quyết vấn đề hay một nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát bằng 0 có thật sự tốt?
Không giống như lạm phát, giảm phát là sự sụt giảm chung về mức giá của một nền kinh tế. Nếu giá hàng hóa giảm, có thể mua nhiều hàng hóa hơn với cùng một số tiền, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, các công ty sẽ sản xuất nhiều hơn, kinh tế phát triển sẽ kéo theo kinh tế phát triển và người dân sẽ được hưởng lợi. Đây chắc hẳn là điều bạn đang nghĩ đến khi nền kinh tế giảm phát?
Nhưng đây chỉ là một lập luận sai lầm, tác động của giảm phát không chỉ có tác động tiêu cực đến nền kinh tế, chúng còn có tác động tương tự như siêu lạm phát. Trong giảm phát, giá cả giảm mặc dù chi phí sản xuất không đổi, khiến các doanh nghiệp rơi vào cảnh thua lỗ, không thể trả lãi, giảm sản xuất hoặc ngừng kinh doanh, tỷ lệ thất nghiệp tăng, dòng vốn luân chuyển bị trì trệ và bất ổn kinh tế.
Vì vậy, các nền kinh tế trên thế giới đều tìm mọi cách để kiểm soát và duy trì lạm phát ở mức tiêu chuẩn, nhưng không bao giờ triệt tiêu nó.
Các nhà đầu tư
Tỷ lệ lạm phát tự nhiên khuyến khích mọi người đầu tư nhiều hơn và lựa chọn các kênh đầu tư rủi ro hơn và sinh lời cao hơn.
Ví dụ thực tế nhất mà chúng ta có thể nghĩ đến là nền kinh tế toàn cầu trong những năm qua, đặc biệt là Việt Nam. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến các ngân hàng nhà nước phải cắt giảm lãi suất để tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất, vực dậy nền kinh tế, kéo theo lãi suất cho vay giảm và lãi suất huy động giảm. Lãi suất huy động giảm từ 12% xuống 6% và lạm phát trong khoảng 3-4%. Như vậy nếu nhà đầu tư chọn kênh gửi tiết kiệm ngân hàng thì mức lãi suất nhận được sẽ từ 12% giảm còn 6%. Thực tế lãi suất mà nhà đầu tư nhận được chỉ còn 2-3%, quá thấp. Do đó, nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn trong việc lựa chọn các kênh khác hấp dẫn hơn thay vì đầu tư vào các kênh có lãi suất thấp như vậy.
Mặt khác, nếu mức độ quá cao, các hình thức đầu tư mạo hiểm sẽ mang lại lợi nhuận cao, nhưng không đủ để bù đắp cho sự mất giá liên quan đến lạm phát và rủi ro cũng cao. Các nhà đầu tư trở nên thận trọng hơn và đầu tư ít hơn.
Forex trader sẽ chịu ảnh hưởng gì?
Cùng với lãi suất, lạm phát là một trong những yếu tố kinh tế quan trọng đối với các nhà đầu tư cơ bản. Các cặp tiền tệ biến động khi lạm phát ảnh hưởng đến sự tăng giá và giảm giá trị đồng tiền quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của nhà đầu tư trên thị trường Forex. Do đó, theo dõi lạm phát ở các quốc gia, đặc biệt là ở Hoa Kỳ, là một phần quan trọng trong chiến lược phân tích của nhà giao dịch.
Để theo dõi tỷ lệ lạm phát của đất nước, các nhà giao dịch có thể theo dõi các thông báo về CPI trên lịch kinh tế. Lạm phát tăng khi CPI thực tế cao hơn CPI dự kiến. Ngược lại, nếu CPI thực tế thấp hơn CPI dự kiến, lạm phát sẽ giảm.
Quan sát, theo dõi và đánh giá tỷ lệ này của nền kinh tế sẽ giúp Forex trader có thể đưa ra những quyết định chính xác hơn trong khi thực hiện giao dịch.
Tổng kết
Lạm phát không phải là một chủ đề học thuật, vì nó ảnh hưởng đến tất cả người dân và nhà đầu tư chứ không chỉ riêng những nhà phân tích, nhà kinh tế và chính phủ. Hi vọng qua bài viết này đã phần nào chia sẻ đến bạn những kiến thức cơ bản nhất về mức chỉ số này.
Nếu là một nhà đầu tư trên thị trường tài chính, bạn nên nắm và hiểu rõ những tác động cũng như mối quan hệ của mức chỉ số này. Trader cần thường xuyên theo dõi các yếu tố kinh tế khác trước khi lựa chọn và xây dựng danh mục đầu tư phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất.
>>> Xem thêm: Giao dịch Forex và những điều trader cần biết
Theo dõi các trang mạng xã hội để cập nhật tin tức nhanh chóng: