Trong bản đánh giá hàng quý về các nền kinh tế khu vực của Nhật Bản, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã nâng đánh giá đối với hai trong số chín khu vực của đất nước.
Bình luận bổ sung
BoJ cắt hạ đánh giá đối với 1 trong 9 khu vực của Nhật Bản trong báo cáo hàng quý
BoJ duy trì đánh giá cho 6 trên 9 khu vực của Nhật Bản trong báo cáo quý.
Nhiều vùng báo cáo thị trường việc làm thắt chặt, doanh nghiệp thiếu lao động.
Một số công ty lớn đã công bố kế hoạch tăng lương bằng hoặc cao hơn tốc độ của năm ngoái.
Có động lực để các công ty trong khu vực tăng lương, với việc công bố kế hoạch được thực hiện sớm hơn năm ngoái một chút.
Nhiều doanh nghiệp trong khu vực vẫn chưa có quyết định về mức tăng lương.
Khá nhiều công ty nhỏ hơn trong khu vực vẫn thận trọng trong việc tăng lương do lo ngại về lợi nhuận.
Nhiều khu vực báo cáo rằng có sự không chắc chắn cao tỷ lệ thuận với mức độ tăng lương.
Nhiều công ty tiếp tục chuyển chi phí nguyên liệu thô cao hơn nhưng tốc độ đã chậm lại.
Phản ứng của thị trường
Tại thời điểm viết bài, USD/JPY đang giảm 0,25% trong ngày và giao dịch ở mức 145,40, không bị ảnh hưởng bởi những tuyên bố ở trên của BoJ.
Giá đồng yên Nhật hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -0.07% | -0.19% | -0.14% | -0.31% | -0.24% | -0.37% | -0.14% | |
EUR | 0.06% | -0.13% | -0.08% | -0.25% | -0.18% | -0.32% | -0.06% | |
GBP | 0.18% | 0.12% | 0.05% | -0.12% | -0.05% | -0.19% | 0.07% | |
CAD | 0.13% | 0.08% | -0.05% | -0.17% | -0.10% | -0.23% | 0.01% | |
AUD | 0.30% | 0.26% | 0.13% | 0.18% | 0.08% | -0.06% | 0.19% | |
JPY | 0.24% | 0.19% | 0.06% | 0.11% | -0.08% | -0.14% | 0.13% | |
NZD | 0.37% | 0.34% | 0.19% | 0.23% | 0.06% | 0.13% | 0.27% | |
CHF | 0.13% | 0.06% | -0.07% | -0.01% | -0.18% | -0.12% | -0.25% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).