- Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất khu vực đồng tiền chung châu Âu không thay đổi ở mức 44,2 trong tháng 12, vượt qua mức ước tính là 44,6.
- Chỉ số PMI ngành dịch vụ của Khối đã giảm xuống 48,1 trong tháng 12 so với mức dự báo là 49,0.
- EUR/USD tiếp tục giảm ở mức gần 1,0950 sau báo cáo PMI của Đức và khu vực đồng tiền chung châu Âu.
Số liệu mới nhất từ cuộc khảo sát Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) mới nhất của HCOB cho thấy vào thứ Sáu.
Chỉ số người quản trị mua hàng (PMI) ngành sản xuất khu vực đồng tiền chung châu Âu đạt 44,2 trong tháng 12 so với mức dự báo là 44,6 và phù hợp với mức 44,2 đã ghi nhận vào tháng 11. Chỉ số này vẫn ở mức cao nhất trong 6 tháng.
Chỉ số PMI ngành dịch vụ của khối đã giảm xuống 48,1 trong tháng 12 từ mức 48,7 trong tháng 11, chạm mức thấp nhất trong hai tháng trong khi không đạt mức dự báo 49,0.
Chỉ số PMI tổng hợp của HCOB khu vực đồng tiền chung châu Âu đã giảm xuống 47,0 trong tháng 12 so với mức 48,0 dự kiến và mức 47,6 của tháng 11. Chỉ số này chạm đáy hai tháng.
Ý nghĩa FX
EUR/USD đang tích luỹ đà giảm mới nhất lên gần 1,0950 sau khi chỉ số PMI khu vực đồng euro ảm đạm. Tính đến thời điểm viết bài, giá giao ngay này đã giảm 0,33% trong ngày.
Giá đồng euro tuần này
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng euro (EUR) so với các loại tiền tệ chính được liệt kê trong tuần này. Đồng euro mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -1.78% | -1.56% | -1.55% | -2.08% | -2.34% | -1.58% | -1.50% | |
EUR | 1.74% | 0.21% | 0.21% | -0.30% | -0.56% | 0.19% | 0.27% | |
GBP | 1.56% | -0.21% | 0.02% | -0.49% | -0.75% | 0.00% | 0.08% | |
CAD | 1.53% | -0.23% | -0.01% | -0.51% | -0.77% | -0.02% | 0.06% | |
AUD | 2.04% | 0.30% | 0.50% | 0.51% | -0.26% | 0.49% | 0.57% | |
JPY | 2.29% | 0.53% | 0.67% | 0.77% | 0.27% | 0.72% | 0.82% | |
NZD | 1.55% | -0.21% | 0.01% | 0.02% | -0.50% | -0.76% | 0.07% | |
CHF | 1.47% | -0.30% | -0.07% | -0.06% | -0.57% | -0.83% | -0.08% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).