Sự thay đổi đối với hệ thống Proof of Stake (PoS) trong những năm gần đây đã mở ra cơ hội cho ngành công nghiệp tiền mã hóa. Người dùng muốn tham gia vào quy trình staking của mạng lưới một cách trực tiếp có thể chọn tự quản lý node của mình và trở thành một validator. Vai trò tích cực bảo vệ mạng lưới này cho phép họ nhận một phần lợi nhuận staking của mạng lưới. Tuy nhiên, vai trò của một validator là không hề nhỏ.
Validator thường phải giải quyết vấn đề khóa vốn (capital lockup), yêu cầu vốn tối thiểu (minimum capital requirement) đáng kể và kiến thức chuyên môn để đảm bảo hoạt động 24/7. Các phái sinh liquid staking đang trong giai đoạn đầu của việc giải quyết vấn đề khóa vốn vì tính năng này không được tích hợp vào mạng lưới PoS.
Để giảm thiểu yêu cầu vốn tối thiểu và các rào cản kiến thức chuyên môn, hầu hết các protocol đều hỗ trợ uỷ quyền staking (native staking delegation) cho các validator trong mạng lưới. Điều này cho phép những player nhỏ chuyển nhượng stake của mình cho những validator lớn hơn trong khi vẫn kiếm được lợi nhuận staking (trừ một khoản phí hoa hồng nhỏ).
Ethereum 2.0 (ETH2) là độc nhất so với các đối thủ nền tảng hợp đồng thông minh khác ở chỗ nó không hỗ trợ ủy quyền staking. Thay vào đó, mạng lưới dựa vào các bên thứ ba để tạo ra các dịch vụ ủy quyền nhằm đưa việc staking đến với cộng đồng.
Sau 5 năm phát triển ban đầu, Rocket Pool đã khởi chạy thành công mainnet trong tuần này với nỗ lực tạo ra một dịch vụ cơ sở hạ tầng staking thuộc sở hữu của cộng đồng, phi tập trung và không cần độ tin cậy (trustless) cho mạng lưới ETH2.
Rocket Pool là gì?
Ý tưởng cho Rocket Pool ban đầu được hình thành vào năm 2016 bởi nhà phát triển phần mềm David Rugendyke. Kể từ đó, nó đã phát triển như một dự án cộng đồng với trọng tâm là phân quyền và trustless staking (staking không cần độ tin cậy).
Trước khi ra mắt Rocket Pool, các nhà cung cấp staking ETH2 đã được xây dựng với các giả định về độ tin cậy khác nhau, từ lưu ký sàn giao dịch tập trung đến các lộ trình phi tập trung tiến bộ. Mô hình Rocket Pool hoàn toàn dựa vào các tương tác hợp đồng thông minh, có nghĩa là nó không đủ khả năng khởi chạy với các thực thể tập trung lưu giữ các key rút tiền cho các khoản tiền gửi.
Vì lý do trên, Rocket Pool đã không thể triển khai cho đến khi các nhà phát triển ETH2 triển khai hỗ trợ rút hợp đồng thông minh vào đầu năm nay.
Rocket Pool ban đầu được lên kế hoạch triển khai trên Ethereum mainnet vào ngày 6 tháng 10. Tuy vậy, một lỗ hổng bảo mật ảnh hưởng đến các nhà cung cấp staking ETH2 đã được phát hiện bởi đối thủ cạnh tranh của Rocket Pool là StakeWise ngay trước khi ra mắt. Sau bản vá, giai đoạn đầu tiên của quá trình triển khai mainnet của Rocket Pool đã thành công vào ngày 9 tháng 11.
Mô hình Rocket Pool Staking
Từ góc nhìn của mạng lưới, một “minipool” validator của Rocket Pool không khác bất kỳ một validator cá nhân nào khác stake 32 ETH. Tuy nhiên, khi nhìn kỹ vào chi tiết, các minipool của Rocket Pool sử dụng một thiết kế khá độc đáo.
Các Nhà Điều Hành Smart Node (Rocket Pool Node Operators)
Mạng lưới Smart Node của Rocket Pool chịu trách nhiệm thiết lập và vận hành các minipool validator của giao thức bằng cách sử dụng phần mềm Smart Node. Các Smart Node làm nổi bật các quy trình nền tùy chỉnh được sử dụng để giao tiếp với mạng lưới hợp đồng thông minh của Rocket Pool và hỗ trợ sự đồng thuận của mạng lưới theo yêu cầu của Beacon Chain.
Các hoạt động được thực hiện bởi vai trò node operator gần giống với hoạt động của một validator đơn lẻ: stake ETH, vận hành node và nhận ưu đãi staking. Tuy nhiên, Rocket Pool được thiết kế với các khuyến khích khác nhau cho các node operator của mình.
16 ETH mà các node operator đóng góp là một nửa so với 32 ETH tối thiểu cần thiết để quản lý một validator cá nhân trong ETH2, làm cho rào cản gia nhập dễ thở hơn đáng kể cho bất kỳ ai đang cân nhắc quản lý node của riêng mình.
Bên cạnh việc yêu cầu 16 ETH, các node operator phải liên kết với native token của Rocket Pool, RPL, làm tài sản thế chấp để trang trải mức tiền phạt hoặc cắt giảm thua lỗ (tìm hiểu thêm về RPL và quy trình liên kết ở bên dưới).
Số lượng RPL cần thiết để đảm bảo các minipool của node operator được đặt ở mức tối thiểu là 10% giá trị cổ phần ETH của node operator (lượng RPL tương đương 1,6 ETH) và tối đa là 150% cổ phần ETH của node operator (lượng RPL tương đương 24 ETH) trên mỗi minipool. Là một token lạm phát, phần lớn RPL mới phát hành được phân phối cho các node operator tỷ lệ thuận với số lượng RPL mà họ đã stake trên Smart Node.
Càng nhiều bảo hiểm được cung cấp, càng nhiều phần thưởng RPL mà node operator nhận được. Điều này cung cấp tỷ lệ phần thưởng tổng thể được tăng cường cho các node operator khi so sánh với validator đơn lẻ nằm ngoài mạng lưới Rocket Pool.
Định dạng thiết kế này nhằm mục đích đóng vai trò là tầng cơ sở cho việc staking ETH2, cho phép mọi người dù ở bất kỳ đâu đều được tham gia vào một sân chơi bình đẳng. Các node operator có thể là các nhà cung cấp dịch vụ staking lớn, chẳng hạn như Bison Trails hoặc các cá nhân nhỏ.
Vì vậy, Rocket Pool được thiết kế cho mọi đối tượng sở hữu 16 ETH và RPL trị giá 1,6 ETH muốn đóng góp vào bảo mật của Ethereum nhưng mong muốn được đối xử như một thực thể bình đẳng.
Rocket Pool staker cá nhân (Individual Stakers)
Trong khi các node operator được yêu cầu stake 16 ETH, yêu cầu tối thiểu đối với các staker cá nhân chỉ là 0,01 ETH. Ngoài ra, các staker cá nhân không bắt buộc phải cung cấp bất kỳ RPL nào. Các khoản tiền gửi ETH từ staker cá nhân được gộp lại với nhau trong pool tiền gửi và được phân phối lại thông qua các hợp đồng thông minh theo mỗi gói 16 ETH cho các Rocket Pool minipool.
Các staker trả một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tùy theo phần thưởng của mình đến các node operator cho các dịch vụ staking. Tỷ lệ hoa hồng thay đổi tùy thuộc vào nguồn cung của node operator hiện tại và nhu cầu của người gửi tiền đến protocol. Để đổi lấy ETH, Rocket Pool staker được phát hành rETH, một thanh khoản phái sinh đại diện cho cổ phần của họ đối với phần thưởng staking ETH và ETH được staked của protocol.
rETH dự kiến sẽ được tích hợp vào hệ sinh thái DeFi trong tương lai gần theo cách tương tự như stETH của Lido Finance.
Mô hình Rocket Pool Dual Token
rETH – Staking Deposit Derivative (Staking tiền gửi phái sinh)
Không giống như các rebasing staking derivative khác như stETH, phần thưởng staking không tích lũy trực tiếp vào số dư rETH của người dùng. Thay vào đó, giá trị của rETH gắn với số lượng phần staking ETH + ETH trong Rocket Pool.
Điều này có nghĩa là mặc dù người dùng sẽ không thể thấy được số lượng rETH trong ví của họ tăng lên, nhưng họ sẽ thấy giá trị tương đối của rETH tăng lên so với ETH vì toàn bộ mạng lưới các node operator kiếm được nhiều phần thưởng hơn cho protocol. Lựa chọn thiết kế này đã được thực hiện để tránh chi phí gas liên quan đến việc rebase vĩnh viễn cho người sở hữu rETH.
Giá trị của rETH được bảo vệ chống lại việc cắt giảm node (node slashing) và thời gian chết từ các cơ chế bảo hiểm được tích hợp trong Rocket Pool. Nếu một node operator rời khỏi mạng lưới với từ 16 đến 32 ETH, thì 16 ETH sẽ vẫn được trả lại cho pool tiền gửi và node operator sẽ chỉ còn giữ số ETH còn lại.
Nếu node operator rời khỏi mạng lưới với ít hơn 16 ETH, trái phiếu RPL của họ sẽ được bán để bù lại số ETH bị mất cho pool tiền gửi. Nếu giá trị của trái phiếu RPL không đủ để bù lại toàn bộ giá trị ETH bị mất cho pool tiền gửi, thì khoản lỗ sẽ được xã hội hóa trên toàn mạng lưới. Điều này có nghĩa là tất cả những người tham gia vào protocol đều thuộc cùng một nhóm, cùng nhau chia sẻ hiệu suất tích cực hoặc tiêu cực của các validator.
Cho đến Giai đoạn 1.5 của ETH2, còn được gọi là “The Merge”, rETH sẽ chỉ được đổi thành ETH khi có đủ thanh khoản trong pool tiền gửi để hỗ trợ giao dịch. Điều này có nghĩa là nếu người dùng muốn hoán đổi rETH của họ, thì phải có những staker mới tham gia protocol để cung cấp tính thanh khoản. Giới hạn này sẽ bị xóa khi việc rút tiền được kích hoạt từ Beacon Chain sau The Merge.
RPL – Rocket Pool Token
RPL là native token của Rocket Pool. Sau khi tái thiết kế kinh tế với sự hợp tác của Fire Eyes DAO, RPL hiện có ba mục đích sử dụng chính.
Thứ nhất RPL được sử dụng làm token quản trị của Protocol DAO để kiểm soát các thông số của hệ thống. Như đã đề cập ở trên, RPL cũng có chức năng như một hình thức bảo hiểm để bảo vệ các staker khỏi hình phạt thời gian chết của validator hoặc các sự kiện cắt giảm (slashing event). Nếu một node operator thoát khỏi protocol với ít hơn 16 ETH, trái phiếu RPL sẽ bị bán bớt để bù lỗ cho giá trị của rETH.
Cuối cùng, RPL sẽ hoạt động như một cơ chế khuyến khích trực tiếp cho những người tham gia protocol. Để đạt được điều này, tỷ lệ lạm phát hàng năm 5% đã thêm vào nguồn cung 18 triệu cố định ban đầu RPL token. Theo mô hình mới này, 70% lượng phát hành sẽ được chuyển đến các Smart Node (tỷ lệ với lượng RPL trái phiếu), 15% sẽ được phân phối cho những người tham gia Oracle DAO và 15% sẽ được góp vào kho bạc của Protocol DAO.
Trong khi bản chất lạm phát có thể sẽ tạo ra sức ép bán tháo cho các node operator hiện tại, RPL có thể thiết lập giá sàn dựa trên yêu cầu trái phiếu đối với các node operator. Nếu giá trị trái phiếu Rocket Pool (RPL) của node operator giảm xuống dưới ngưỡng 10% ETH, họ sẽ không thể yêu cầu bất kỳ phần thưởng RPL mới nào.
Miễn là các operator tin tưởng vào tuổi thọ giao thức, họ sẽ được khuyến khích mua RPL ngoài thị trường để tăng cường số dư RPL trái phiếu của mình và nhận được nhiều phần thưởng RPL hơn. Ngoài ra, sự gia tăng ròng ETH được stake bởi các node operator theo thời gian sẽ thúc đẩy nhu cầu chung về RPL từ thị trường mở vì sẽ cần nhiều RPL hơn để thiết lập các minipool mới.
Đội ngũ Rocket Pool đã tạo ra một mẫu Google Trang tính để cộng đồng ước tính giá RPL dựa trên một số thông số khác nhau.
Mô hình Rocket Pool Dual DAO
Rocket Pool Protocol DAO
Rocket Pool Protocol DAO là DAO chính do chủ sở hữu token RPL quản lý. Các Rocket Pool node operator sẽ là những người tham gia chính của DAO vì họ phải mua RPL để bảo đảm cho các minipool của mình và cũng nhận được phần lớn lượng RPL mới tung ra. Ngoài ra, phần thưởng staking của họ tương quan một cách trực tiếp với hiệu suất của protocol; hiệu suất của protocol dựa trên lượng stake ETH bị mất do cắt giảm hoặc phạt khi đang ngoại tuyến.
Ít sự kiện slashing và khoản phạt hơn sẽ làm giảm áp lực bán RPL vì ít trái phiếu hơn được hy sinh để bù lại các khoản tiền gửi protocol.
Những người tham gia Protocol DAO chịu trách nhiệm quản lý một số cài đặt trong web hợp đồng thông minh của Rocket Pool:
- Lạm phát RPL (RPL Inflation) – Lượng lạm phát RPL được tạo ra hằng năm để thưởng cho những người tham gia là bao nhiêu và sắp xếp các khuyến khích trong việc cung cấp staking phi tập trung
- Phần thưởng RPL (RPL Rewards) – Cách phân chia số tiền thưởng cho DAOs và Node Operator. Điều này có thể thay đổi nếu DAO thấy hợp lý.
- Đấu giá RPL (RPL Auctions) – RPL bị cắt giảm được bán đấu giá cho toàn bộ protocol. Mức trả giá tối thiểu / tối đa có thể được thiết lập.
- Các nút (Nodes) – Lượng RPL staking tối thiểu / tối đa, cho phép đăng ký và một số điều khác.
- Mạng lưới (Network) – Phí hoa hồng node tối thiểu / tối đa, số lượng đồng thuận cho dữ liệu Oracle Node và một số điều khác.
- Tiền gửi (Deposits) – Số tiền gửi tối thiểu / tối đa của ETH cho rETH, cho phép gửi tiền và một số điều khác.
Ngoài các tham số này, Protocol DAO sẽ quản lý việc sử dụng ngân quỹ Rocket Pool và phê duyệt các node operator vào Oracle DAO.
Oracle DAO
Vì các hợp đồng thông minh ETH1 không tự nhiên biết được trạng thái của bất kỳ validator nào trên chuỗi ETH2, Rocket Pool yêu cầu dịch vụ oracle để đảm bảo tính hoạt động của giao thức. Đây là nơi Oracle DAO của Rocket Pool xuất hiện.
Những người tham gia Oracle DAO được Protocol DAO bầu chọn và phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ oracle và dịch vụ hàng ngày. Khi ra mắt, đội ngũ ban đầu gồm 15-20 thành viên được chọn từ cộng đồng Rocket Pool hiện có và mảng staking rộng lớn hơn.
Có hai nghĩa vụ thiết yếu mà Oracle DAO chịu trách nhiệm.
- Nghĩa vụ thứ nhất, số dư của minipool validator trên chuỗi ETH2 được liên kết với giao thức trên ETH1. Báo cáo hiệu suất validator của mạng lưới cho phép người dùng sở hữu rETH đổi lấy ETH + phần thưởng theo tỷ giá chính xác.
- Nghĩa vụ thứ hai, vì RPL trái phiếu trên các Smart Node được định giá tương đối theo ETH, DAO theo dõi tỷ lệ giá RPL:ETH để đảm bảo bù lại đủ ETH của các staker vào mọi thời điểm.
Ngoài các nhiệm vụ này, Oracle DAO còn đảm nhiệm các dịch vụ hàng ngày cho protocol như đánh dấu validator hoạt động hoặc không hoạt động và đảm bảo rằng số lượng ETH tối đa từ pool tiền gửi được stake vào ETH2. Dữ liệu được Oracle DAO báo cáo cho protocol phải được hơn 50% thành viên Oracle DAO đồng ý thông qua quản trị on-chain.
Để duy trì hiệu suất liên tục và trợ cấp chi phí gas, 15% lạm phát RPL được chuyển trực tiếp đến Oracle DAO. Theo The Merge, các dịch vụ của Oracle DAO sẽ không còn cần thiết nữa nếu các hợp đồng ETH2 có thể hỗ trợ tất cả các nhu cầu của protocol. Nếu đúng như vậy, theo quyết định của protocol, Oracle DAO có thể sẽ bỏ phiếu để kết thúc hoạt động và chuyển phần token lạm phát trở lại cho protocol.
Cuộc chiến adoption cam go
Mặc dù là một trong những dự án ETH2 staking đầu tiên đang được phát triển, phương pháp tiếp cận cộng đồng của Rocket Pool và quyết định ưu tiên phân quyền đã vô tình cho phép các đối thủ cạnh tranh sớm vươn lên dẫn đầu trong cuộc chiến dịch vụ staking.
Lido Finance – một liquid staking protocol phi tập trung được cho là đối thủ cạnh tranh đáng gờm nhất của Rocket Pool. Nó đã nhanh chóng phát triển và trở thành nhà cung cấp staking lớn nhất cũng như chiếm 17% trong tổng số khoảng 8 triệu tiền gửi staking ETH2.
Nguồn: Nansen
Sự tăng trưởng tiền gửi của Lido trong năm nay đã cho phép dự án thiết lập token stETH của mình như một công ty dẫn đầu thị trường cho các phái sinh ETH được staked trong DeFi. stETH có thể được sử dụng trong các DeFi protocol phổ biến như Yearn, Curve và Balancer.
Gần đây nhất, MakerDAO đã giới thiệu stETH làm tài sản thế chấp cho các khoản vay vượt mức của mình. Những tích hợp này cho phép stETH phát triển hiệu ứng mạng trên toàn hệ sinh thái và thúc đẩy nhiều nhu cầu quay trở lại sử dụng dịch vụ staking của Lido.
Một yếu tố khác có thể cản trở việc áp dụng Rocket Pool là thiếu hỗ trợ chuỗi chéo (cross-chain support). Lido và các nhà cung cấp dịch vụ staking khác cho phép staking trong các protocol khác như Terra và Solana. Việc gia tăng số lượng điểm chạm khách hàng không chỉ giúp mở rộng việc áp dụng protocol mà còn tăng cường sự uy tín cho thương hiệu.
Triển khai theo giai đoạn và tiếp tục phát triển
Trong những tuần tới, Rocket Pool sẽ tiếp tục tăng dần giới hạn tiền gửi minipool và rETH thông qua bốn giai đoạn. Không có thời gian dự kiến chính xác cho quá trình này, nhưng khi kết thúc, Rocket Pool sẽ được đưa vào hoạt động thành công.
Cho đến nay, chỉ có 6,9% tổng nguồn cung ETH được đưa vào hợp đồng tiền gửi ETH2. Mặc dù điều này khiến Rocket Pool có nhiều khoảng trống để bắt kịp các đối thủ cạnh tranh đang phát triển mạnh mẽ, nhưng có thể nói rằng đây là bằng chứng cho thấy Rocket Pool đã thua cuộc trong trận chiến dịch vụ staking ETH2 vì tất cả các khoản tiền gửi sẽ bị đóng băng cho đến sau The Merge.
Mặc dù Rocket Pool có phương pháp tiếp cận cẩn thận và hợp lý để đảm bảo tính phi tập trung, rõ ràng là Rocket Pool sẽ không bao giờ cạnh tranh cho ngách này của thị trường. Thay vào đó, nó tập trung vào việc cung cấp một giải pháp lâu dài như tầng cơ sở của ngành công nghiệp staking trong tương lai.
Bài viết được Bui Huynh Nhu Phuong thuộc FXCE Crypto biên tập từ “Rocket Pool Launches Into Orbit” của tác giả Chase Devens, với mục đích cung cấp thông tin và phi lợi nhuận. Chúng tôi không khuyến nghị đầu tư và không chịu trách nhiệm cho các quyết định đầu tư liên quan đến nội dung bài dịch.
—————————————————
👉 Theo dõi FXCE Ventures
Group Chat | Research Hub | FXCE Spotlight | Tổng hợp airdrop | FXCE Pool Coin