Tiêu điểm
- Polygon là một công ty internet of blockchains, tập trung vào việc mở rộng quy mô Ethereum thông qua danh mục các công nghệ ZK.
- Công ty đang tích cực phát triển bảy giải pháp mở rộng quy mô từ các ZK Rollup khác nhau đến side chain cho đến cơ sở hạ tầng kỹ thuật như bộ công cụ phát triển phần mềm (SDKs).
- Polygon sẽ được hưởng lợi đáng kể từ hệ sinh thái hơn 7.000 dapp bao gồm DeFi, metaverse, NFTs và gaming khi các giải pháp mở rộng quy mô dựa trên ZK được ra mắt vào năm 2022.
- Chiến lược phát triển công ty của Polygon bao gồm việc tận dụng quan hệ đối tác với các quỹ mạo hiểm, quản lý NFT/gaming của riêng hệ sinh thái, và điều hành một quỹ đầu tư nội bộ có nhiệm vụ tìm kiếm các dự án crypto đầy hứa hẹn.
- Các cột mốc sắp tới của Polygon bao gồm nhiều mối quan hệ đối tác kinh doanh hơn với các giao thức hiện có và thiết kế lại token MATIC để phù hợp hơn với các sáng kiến trong tương lai của công ty.
- Hệ sinh thái Web3 toàn cầu của Polygon được hưởng lợi đáng kể từ tiềm năng công nghệ Web3 đang phát triển ở Ấn Độ. Polygon cung cấp việc đào tạo nhà phát triển, quan hệ đối tác với các trường đại học hàng đầu như IITs và hackathons để phát triển tài năng của nhà phát triển và ươm mầm cho các startup Web3 chất lượng cao ở Ấn Độ và nước ngoài.
Crypto đã đạt được những bước tiến lớn trong hai năm qua. Vào mùa hè năm 2020, các giao thức DeFi nguyên thủy đã trở nên nổi bật trong sự kiện “DeFi Summer”. Các năm tiếp theo, NFT trở nên phổ biến – đầu tiên là ảnh hồ sơ, sau đó là token cộng đồng và hiện tại là các trường hợp sử dụng tạo ra doanh thu như âm nhạc và gaming, cùng những thứ khác.
Đương nhiên, sự quan tâm ngày càng tăng đằng sau blockchain tương ứng với sự gia tăng số lượng người dùng. Tổng giá trị bị khóa (TVL) trên các mạng hợp đồng thông minh đã tăng từ 500 triệu USD lên 170 tỷ USD trong hai năm kể từ khi bắt đầu đại dịch.
Thậm chí, sự quan tâm hơn nữa đối với metaverse, quyền sở hữu tài sản và các dịch vụ ngân hàng không cần thông qua ngân hàng (banking the unbanked), sự tăng trưởng của crypto dự kiến sẽ tiếp tục.
Mặc dù tất cả các nhà đầu tư đều được hưởng lợi từ sự trưởng thành của crypto, nhưng việc mở rộng ngành công nghiệp không thể không gặp khó khăn. Có lẽ nhiều người đã biết rằng hiện tại cơ sở hạ tầng blockchain đang đấu tranh để hỗ trợ sự gia tăng người dùng. Thông lượng giao dịch đã chậm lại và phí mạng tăng đột biến. Ethereum cũng đấu tranh để xử lý giao dịch được gửi đến blockchain.
Theo Etherscan, chi phí gas trung bình đã tăng từ 10 gwei vào tháng 3 năm 2020 lên 60 gwei sau hai năm, chưa tính đến khoảng thời gian kéo dài vào năm 2021 khi phí gas luôn dao động quanh mức 150 hoặc thậm chí 200 gwei, điều này cho thấy nhu cầu cải thiện cơ sở hạ tầng.
Do đó, vấn đề đang được các nhà đầu tư bàn tán sôi nổi chính là nhu cầu về một hệ sinh thái cross-chain. Nói cách khác, một monolithic blockchain (blockchain xử lý tất cả mọi tác vụ, công việc trên một mạng lưới duy nhất) có thể không đủ để hỗ trợ mọi thứ người dùng cần.
Bằng cách phân bổ công việc cho nhiều tác nhân, tổng số công việc phải thực hiện trong một blockchain đơn lẻ sẽ được giảm bớt. Nếu mong muốn của các nhà đầu tư là hợp lý, việc xây dựng một thế giới cross-chain là cần thiết để đạt được sự mở rộng nhằm tiếp cận một tỷ người dùng đầu tiên.
Báo cáo đánh giá Polygon 2022 sẽ làm nổi bật một thành phần chính trong nỗ lực mở rộng quy mô cross-chain của Ethereum: Polygon Technology. Các phần chính của bài báo cáo bao gồm tổng quan về công ty, giới thiệu ngắn về ZK Rollups, hệ sinh thái các dự án và roadmap sắp tới của Polygon.
Một thế giới multi-chain của Ethereum
Polygon Technology, được biết đến rộng rãi với cái tên Polygon, đang xây dựng một bộ sưu tập nền tảng cho cơ sở hạ tầng blockchain, cụ thể là cho hệ sinh thái Ethereum.
Các sản phẩm được thiết kế để hỗ trợ sự phát triển của Ethereum như mạng tăng cường người dùng và cơ sở ứng dụng. Điều đáng chú ý, sự tập trung đặc biệt của Polygon vào Ethereum phản ánh niềm tin cốt lõi của công ty vào mạng lưới như trung tâm của mô hình cross-chain trong tương lai.
Nhìn vào một bức tranh lớn hơn, Polygon đang cạnh tranh trong ngành công nghiệp blockchain-as-a-service. Bên cạnh các đối thủ như Starkware, Arbitrum, Loopring và Matter Labs – những công ty khởi nghiệp tạo ra các giải pháp được thiết kế để tăng cường khả năng mở rộng của blockchain thông qua việc tăng thông lượng mạng và giảm chi phí giao dịch.
Hiện tại, việc mở rộng quy mô blockchain đang thiếu một câu trả lời phù hợp, nghĩa là giải pháp của mỗi công ty startup – có thể là Optimistic rollups, Zero Knowledge rollups (viết tắt là ZK Rollups), hoặc một số thay thế khác – có vị trí trong hệ sinh thái hiện tại. Nỗ lực nghiên cứu cạnh tranh là điều mà Mihailo Bjelic, người đồng sáng lập Polygon, trước đây gọi là “letting one thousand flowers bloom” (ngụ ý rằng hãy để cho các dự án chứng tỏ khả năng của họ).
Polygon bắt đầu vào năm 2018 bởi sự nỗ lực chung giữa Bjelic – người đã có cuộc thử nghiệm với Plasma rollups – và Jaynti Kanani, Sandeep Nailwal, và Anurag Arjun, ba người trong số họ đã làm việc để mở rộng blockchain, Matic Network.
Vào thời điểm đó, ngoài Matic Network, đội ngũ còn kết hợp phát triển một số sản phẩm trực thuộc bao gồm: (1) Khuôn khổ phát triển SDK được phát triển bởi Bjelic, (2) Plasma rollup và Matic sidechain, được hỗ trợ bằng token MATIC.
Thật không may, các nhà nghiên cứu blockchain đã phát hiện ra vấn đề về tính khả dụng của dữ liệu ngay sau đó (được thảo luận thêm trong báo cáo), dẫn đến Plasma không được dùng cho các giải pháp khác. Khoảng thời gian còn lại, đội ngũ tập trung vào Matic sidechain, khuôn khổ SDK (sau này được đổi tên thành Edge) và tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo.
Vào khoảng tháng 2 năm 2021, đội ngũ đã công bố việc đổi thương hiệu từ Matic Network thành Polygon như hiện tại và công bố chiến lược trở thành một cross chain Hub cho Ethereum.
Mục tiêu mới sẽ là hoạt động như một công ty máy chủ cho các dịch vụ multichain. Cung cấp một bộ sản phẩm mới sẽ trở thành trọng tâm mới của công ty, bắt đầu với sản phẩm hướng đến người dùng đã tồn tại từ đầu: Matic Network, hiện được đổi tên thành Polygon Proof-of-Stake (PoS).
Đánh giá Polygon PoS Sidechain: Sản phẩm đầu tiên
Người dùng có thể đã quen thuộc với Polygon PoS. Sidechain đã tồn tại gần hai năm, được ra mắt ngay trước DeFi Summer và đã tận dụng tối đa cơ hội vào tháng 5 năm 2021 khi sự tò mò về các ứng dụng phi tập trung bùng nổ.
Đã có nhiều ý kiến về phân loại kỹ thuật của Polygon PoS dựa trên nỗ lực của công ty xung quanh việc mở rộng quy mô Layer-2. Đây là một sự khác biệt quan trọng nhằm đạt tiêu chuẩn rằng phiên bản hiện tại của PoS Chain là Layer-1 sidechain, phần lớn là do mạng không kế thừa sự bảo mật từ các node Ethereum và không có bộ validator riêng.
Tuy nhiên, đối với người dùng tìm kiếm chi phí giao dịch hợp lý, mạng tương thích với EVM là một lựa chọn đáng để khám phá. Trên thực tế, nhiều nền tảng DeFi phổ biến nhất của Ethereum như Aave, Curve và Uniswap cung cấp dịch vụ trên PoS Chain với một phần nhỏ phí gas được yêu cầu bởi Ethereum.
Biểu đồ trên làm nổi bật sự khác biệt về chi phí giao dịch trung bình giữa Polygon PoS và Ethereum. Dữ liệu được trình bày rất ấn tượng. Trung bình chi phí chỉ bằng một lượng nhỏ USD trên Polygon PoS trong khi người dùng thường xuyên phải trả 20 USD trở lên trên Ethereum.
Nếu giả định rằng mọi giao dịch không được hoàn thành trên PoS Chain trong năm qua mà thay vào đó được thực hiện trên Ethereum, người dùng sẽ phải trả thêm gần 15 tỷ USD trong tổng chi phí giao dịch.
Điều quan trọng là dữ liệu được đề cập có sai lệch bởi giá MATIC thấp hơn so với ETH. Nếu chi phí được điều chỉnh theo USD, thì chi phí tuyệt đối trên PoS Chain thấp hơn trên Ethereum, nhưng tính theo giá phí gas, đây là sự khác biệt không rõ rệt. Tuy nhiên, PoS Chain vẫn được ưa chuộng bởi một bộ phận người dùng muốn tránh chi phí của Ethereum hiện tại.
Và đây là một lý do tại sao sidechain xử lý nhiều giao dịch hàng ngày hơn Ethereum – bao gồm cả việc đạt đỉnh cao hơn gấp 4 lần so với Ethereum – và đã thu hút hơn 100 triệu ví cho đến nay.
Việc đạt được những con số này đã là một cột mốc quan trọng, nhưng một số ý kiến cho rằng đây chỉ là khởi đầu cho khát vọng lớn hơn của Polygon. Như đã đề cập, sidechain không nâng cấp khả năng mở rộng quy mô blockchain và các giải pháp Layer-2 như rollups.
Đây là lý do tại sao Polygon đang dành nguồn lực của mình để mở rộng quy mô Layer-2 và ZK Rollups để tìm giải pháp cải thiện thông lượng và giảm lượng phí cần thiết để thực hiện giao dịch. Luận điểm gây ấn tượng mạnh mẽ đối với ngành công nghệ hàng đầu và được các nhà đầu tư crypto tận dụng cơ hội.
Trên thực tế, những cái tên đáng chú ý như Sequoia Capital India, Andreeson Horowitz, Tiger Global, Union Square Ventures, Galaxy Digital, và những tổ chức khác đã ủng hộ công ty, cho thấy niềm tin vào đội ngũ và sự phù hợp với tầm nhìn của công ty.
Roadmap của Polygon bao gồm việc phát triển bảy sản phẩm giải pháp của công ty, từ PoS sidechain đã đề cập, đến L2 Rollups và đến cơ sở hạ tầng blockchain khác. Tổng cộng, Polygon đang cam kết hơn 1 tỷ USD để có được các dự án đầy hứa hẹn, đầu tư vào nghiên cứu và tạo ra một Hệ sinh thái mở rộng Ethereum.
Vì một phần quan trọng trong tương lai của Polygon kết hợp công nghệ ZK, điều quan trọng là phải hiểu cách hoạt động trước khi chuyển sang phần còn lại của báo cáo.
Tóm tắt sơ lược về Zero Knowledge Rollups
ZK Rollups là một trong hai danh mục chung của Layer-2 rollups, cùng với người bạn đồng hành là Optimistic rollups. Về cốt lõi, ý tưởng của ZK Rollups dựa vào cryptographic proofs để xác minh các thay đổi đối với trạng thái mạng trước khi chúng được đưa vào blockchain Ethereum. Do đó, một số người gọi ZK Rollups là validity proofs (bằng chứng xác minh).
Điều này trái ngược với Optimistic rollups – cho rằng tất cả các giao dịch đều chính xác và để verifiers (trình xác minh) trên mainnet kiểm tra các giao dịch gian lận trong một thời gian bất kỳ. Optimistic rollups còn được gọi là fraud proofs (bằng chứng gian lận).
Hãy cùng tìm hiểu sâu hơn một chút về ZK Rollups và xem tại sao chúng lại đầy hứa hẹn. Các tiền đề cơ bản đằng sau ZK Rollups là có hàng loạt các nhà điều hành bên thứ ba để nhóm (batch) các giao dịch lại với nhau thay vì xác minh từng giao dịch riêng lẻ, do đó, phân loại “rolling up” nhằm tăng tổng công suất xử lý của mạng.
Các thay đổi trạng thái trong blockchain được gửi dưới dạng ZK Proofs cho verifier trên mainnet để kiểm tra. Verifier có thể bị thuyết phục về tính hợp lệ của tất cả các giao dịch đã gửi mà không cần thông qua proof, nhờ vào tính năng zero knowledge, và phải chạy từng giao dịch riêng lẻ.
Một phần quan trọng của quá trình là thuộc tính bền vững của proofs, điều này đảm bảo những kẻ tấn công ác ý không thể đánh lừa verifier bằng các câu lệnh sai.
Việc ngoại suy (extrapolation) thuộc tính cho rollups rất đơn giản: tất cả các giao dịch được nhóm lại đều phải hợp lệ nếu chúng được chấp nhận trên blockchain. Vì mainnet yêu cầu xác thực từng giao dịch thông qua zero knowledge, nên ít cần sự tương tác giữa hai chain, giúp cho phí gas rẻ hơn và mở rộng toàn bộ rollup dễ dàng hơn.
Một ưu điểm cốt lõi khác của ZK Rollups là khả năng xác thực giao dịch ngay lập tức của mạng. Xác minh tự động dẫn đến nhiều lợi ích cho người dùng. Đơn giản nhất là khả năng di chuyển vốn từ rollup chain sang mainnet ngay lập tức, không cần đợi tác nhân khác kiểm tra dữ liệu gian lận, như trường hợp khi sử dụng Optimistic rollups.
Công nghệ đằng sau ZK Rollups đầy hứa hẹn, nhưng để nói một cách công bằng, cho đến thời điểm này, ZK Rollups vẫn chưa đạt được như kỳ vọng. Đây là một cảnh báo quan trọng dựa trên thực tế rằng đến nay không có ZK Rollup nào đã ra mắt trên mainnet của Ethereum với khả năng hoàn toàn tương thích EVM.
Đây là lý do tại sao hầu hết tất cả rollups đang hoạt động cho đến nay đều sử dụng fraud proofs. Tuy nhiên, một số sáng kiến nghiên cứu đã kết thúc, với một vài hoạt động trên testnet trong nửa đầu năm 2022, bao gồm cả những sản phẩm thuộc sở hữu của Polygon. Đứng trước nguy cơ chán nản về những lời hứa hẹn, có vẻ như ngày được nhiều người chờ đợi đã gần kề.
Product Stack của Polygon
Bộ sản phẩm của Polygon bao gồm PoS sidechain đã đề cập và sáu dự án được hỗ trợ ZK. Ba trong số sáu dự án (Hermez, Miden và Zero) là ZK Rollups trực tiếp, một dự án khác (Nightfall) hỗ trợ quyền riêng tư Optimistic rollup bằng ZK cryptography, trong khi hai dự án còn lại (Avail và Edge) được thiết kế nhằm giúp xây dựng cơ sở hạ tầng ZK và mô-đun.
Đồ thị bên dưới liệt kê bộ sản phẩm đầy đủ và phân loại từng bộ nhằm chia sẻ sự bảo mật Ethereum. Các sản phẩm bảo mật thấp giống như các chain riêng lẻ với validator độc lập, trong khi các sản phẩm có bảo mật được chia sẻ cao là full Layer-2 rollups hoàn toàn phụ thuộc vào Ethereum. Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ xem xét từng sản phẩm, bắt đầu với bốn ZK Rollups.
Đánh giá Polygon Hermez: Phi tập trung và Hiệu quả
Vào tháng 8 năm 2021, Polygon thông báo đã mua lại Hermez với giá 250 triệu USD – một trong những thương vụ M&A mạng blockchain lớn nhất cho đến nay. Giao dịch được tài trợ thông qua token gốc MATIC của Polygon đến từ ngân quỹ của công ty.
Holders token gốc của Hermez (HEZ) trước đây có thể đổi token để lấy MATIC với tỷ lệ 3,5 token MATIC cho 1 token HEZ. Kết quả của việc mua lại có nghĩa là Polygon chịu trách nhiệm về sản phẩm mới được tạo ra, Polygon Hermez.
Trong số bốn ZK Rollups của bộ sản phẩm Polygon, Polygon Hermez được ít người sử dụng nhất. Đây là bản open-source decentralized ZK Rollup (ZK Rollup phi tập trung có mã nguồn mở) đầu tiên hoạt động trên đầu mainnet của Ethereum mặc dù không có khả năng tương thích ZK EVM, và có sẵn cho công chúng kể từ tháng 3 năm 2021.
Người dùng triển khai quỹ cho mạng rollup, nơi việc chuyển khoản và thanh toán có thể được gửi nhanh chóng và rẻ giữa các ví. Polygon Hermez có thể xử lý tới 2.000 giao dịch mỗi giây, một con số dự kiến sẽ tăng cao hơn khi Ethereum triển khai sharding vào khoảng năm 2023 sau sự kiện The Merge.
Dù sao đi nữa, kết quả cuối cùng ngày hôm nay vẫn là chi phí giao dịch giảm hơn 90% so với phí gas điển hình.
Nguồn: Polygon Hermez
Giống như từng sản phẩm ZK Rollup khác của Polygon, Hermez cũng có trọng tâm nghiên cứu riêng. Dự án rất chú trọng vào sự phi tập trung. Đây là Layer-2 hoạt động duy nhất mà không cần một nhà điều hành tập trung.
Trong khi việc sử dụng decentralized sequencers nghe có vẻ tầm thường, đặc biệt là trong giai đoạn đầu của ZK Rollups, nhưng các tác động về lâu dài có thể rất đáng kể.
Theo lời của đội ngũ Polygon, việc chuyển đổi từ các nhà điều hành tập trung sang phi tập trung có thể gặp thách thức về mặt vận hành và công nghệ, tuy nhiên điều này giúp Polygon Hermez có một khởi đầu thuận lợi so với nhiều đối thủ cạnh tranh.
Những gì Polygon Hermez đang được mong đợi là sự ra mắt của Polygon Hermez 2.0, một phiên bản trong tương lai kết hợp ZK Rollup hiện có với việc triển khai một ZK EVM.
Nhu cầu về sự kết hợp là rất quan trọng để mở rộng Ethereum vì non-ZK EVM rollup chỉ có thể xử lý các khoản thanh toán bằng token và chuyển token. Một blockchain hỗ trợ ZK EVM sẽ cho phép mạng xử lý các hợp đồng thông minh trực tiếp trên rollup và mở ra một con đường đổi mới khác.
Sản phẩm cuối cùng dự kiến sẽ mô phỏng kỹ càng 50-70 mã lệnh (instruction code) có sẵn trên EVM ban đầu. Quyết định này gắn với machine language opcodes (mã hoạt động của ngôn ngữ máy) tương tự cho phép các kỹ sư chuyển các ứng dụng hiện có vào rollup hoặc dễ dàng tạo các ứng dụng mới nếu cần.
Dự kiến sẽ có một đợt ra mắt testnet vào khoảng ba tháng tới (Quý 2 năm 2022). Sau khi quá trình thử nghiệm kết thúc, dự kiến sẽ khởi chạy chính thức Polygon Hermez 2.0 vào một thời điểm bất kỳ trong quý sau. Nếu mốc thời gian được giữ nguyên, những người đam mê ZK Rollup sẽ có cơ hội nhìn thấy giải pháp mở rộng sẽ hoạt động ra sao.
Polygon Zero: Tốc độ xử lý
Polygon Zero bắt đầu với tên gọi Mir Protocol, một dự án dành cho các ứng dụng phi tập trung được cung cấp bởi ZK Proofs đệ quy.
Vào tháng 12 năm 2021, Polygon đã công bố mua lại dự án Mir Protocol, tìm cách kết hợp giữa Mir và phần còn lại của ngăn xếp công nghệ (tech stack) của Polygon. Thỏa thuận thậm chí còn lớn hơn hơn Hermez, đã được công bố ở mức khoảng 400 triệu USD và được tài trợ thông qua sự kết hợp giữa tiền mặt và token MATIC của Polygon.
Là một phần trong hệ sinh thái Polygon, mục tiêu của đội ngũ Mir vẫn như cũ: xây dựng ZK Rollup nhanh nhất thế giới. Không giống như Polygon Hermez – dành phần lớn tài nguyên nghiên cứu hướng tới sự phi tập trung, mục tiêu của Polygon Zero là tốc độ. Giải pháp tối ưu được phát hiện cho đến nay là ZK SNARKs có thể mở rộng, hay còn được gọi là bằng chứng đệ quy (recursive proofs).
ZK Proofs đệ quy tăng tốc độ mọi thứ bằng cách tăng số lượng giao dịch có thể được xử lý bất kỳ lúc nào. Có thể làm một phép so sánh: ZK Rollups hiện tại thường sử dụng tài nguyên máy tính đáng kể nhằm tạo proof cho các lô có số lượng giao dịch lớn; điều này đúng với ZK Rollups nhằm hỗ trợ các ứng dụng sử dụng chung và hơn thế nữa, và đúng đối với những thiết bị bị chậm lại do cần khả năng tương thích EVM.
Ngược lại, ZK Proofs đệ quy hiệu quả cho phép phân phối quá trình xử lý thành các phần công việc giúp dễ quản lý và đồng nhất hơn. Khi mỗi giao dịch được xác minh, một thuật toán đệ quy được thông qua và tổng hợp tất cả bằng chứng cho đến khi chúng ổn định thành một proof.
Cách tốt nhất để hình dung là sử dụng một hình kim tự tháp, trong đó tầng thấp nhất đại diện cho tất cả các giao dịch. Khi mỗi giao dịch được chứng minh, nó sẽ được gửi lên trên cho đến khi tất cả chúng đạt đến điểm ở trên cùng. Bằng chứng cuối cùng có thể được gửi đến mainnet với tốc độ nhanh và tiết kiệm chi phí hơn so với các giải pháp thay thế hiện tại.
Polygon Zero có thể thực hiện điều này thông qua Plonky2, một trình tạo ZK Proof đệ quy có khả năng tạo ra một bằng chứng SNARK sau mỗi 0,17 giây, biến Plonky2 trở thành ZK đệ quy nhanh nhất thế giới.
Việc phát minh ra công nghệ đã mất nhiều năm nghiên cứu. Các ứng dụng thực tế đằng sau ZK Proofs chỉ mới bắt đầu từ năm 2014. Vào năm 2019, cần hai phút để tạo một bằng chứng đệ quy. Thế hệ bằng chứng chậm rõ ràng khiến công nghệ trở nên vô dụng đối với việc mở rộng quy mô blockchain.
Vào năm 2020, sự phát triển của Plonky, kết hợp với một số kỹ thuật khác, giúp giảm thời gian đến 15 giây. Plonky2 đã giảm thời gian xuống còn 170 mili giây, khiến nó trở thành recursive ZK prover nhanh nhất thế giới. Vì vậy, cần phải nghiên cứu thêm trước khi Plonky2 đi vào hoạt động. Các mốc thời gian vẫn chưa được công bố, nhưng đội ngũ Polygon sẽ cung cấp thêm thông tin khi có những bổ sung mang tính đột phá về prover.
Đánh giá Polygon Miden: STARKs không phải SNARKs
ZK Rollup tiếp theo trong “kho vũ khí” của Polygon là Miden. Không giống như hầu hết ZK Rollups sử dụng ZK-SNARKs, Miden sử dụng một proof khác được gọi là ZK-STARKs. STARK là viết tắt của “scalable transparent argument of knowledge” trong khi SNARK là viết tắt của “succinct non-interactive argument of knowledge”.
Không có gì ngạc nhiên khi biết SNARK và STARK có những điểm tương đồng do sự liên kết chặt chẽ trong tên của chúng. Về cốt lõi, cả hai đều hoạt động như một công nghệ bảo mật và mở rộng quy mô, cung cấp cho các ứng dụng khả năng xác minh bằng chứng với tốc độ nhanh và an toàn hơn.
Về chi tiết, chúng khác nhau ở điểm nào? STARKs truyền thống không yêu cầu thiết lập ban đầu giữa prover và validator, mặc dù một số SNARK cũng đã tìm cách để loại bỏ quy trình.
Điều mà SNARK chưa phù hợp là khả năng đối phó với những rủi ro từ tính toán lượng tử (quantum computing): SNARK dễ bị ảnh hưởng bởi tính toán lượng tử trong khi các chức năng cryptographic gọn nhẹ hơn được sử dụng bởi STARKs có thể chứng minh là an toàn sau quá trình lượng tử (post-quantum).
Việc đánh đổi để sử dụng STARKs là cần có proof lớn hơn, dẫn đến phí gas cao hơn và thiếu đệ quy. Việc thực hiện sau này vẫn có thể, nhưng vẫn chưa được chứng minh trong thời điểm hiện tại. Nghiên cứu bổ sung về cả SNARKs và STARKs sẽ tiếp tục mở ra những cánh cửa mới cho Layer-2 proofs.
Như hình bên dưới cho thấy, quy trình xử lý giao dịch của rollup tương tự như ZK Rollup truyền thống với SNARKs thông thường được thay thế bằng STARKs.
Nguồn: Polygon Miden
Lợi thế của Miden nằm ở việc tạo ra Miden VM (Virtual Machine, nghĩa là máy ảo), một ZK-STARK tương thích với EVM. Miden VM là một general-purpose ZK Virtual Machine, cho phép các nhà phát triển tận dụng toàn bộ khả năng hoàn chỉnh Turing của nền tảng.
Ngoài ra, hỗ trợ đa ngôn ngữ cũng được cung cấp cho nhà phát triển. Các ngôn ngữ bao gồm Solidity, Move và Vyper, được biên dịch thành Miden Assembly Language để máy ảo có thể đọc được.
Sự phát triển của Miden VM bắt đầu vào năm 2019 dưới dạng một thư viện có tên là genSTARK, cho phép các nhà phát triển tạo những trình duyệt STARK đơn giản. Với sự tiếp tục cải tiến, chẳng hạn như hoàn thành Turing, được hình thành với Distaff VM (máy ảo dựa trên STARK thế hệ đầu) và Winterfell (phiên bản nâng cấp của genSTARK).
Phiên bản hiện tại của Miden VM, một bản thử nghiệm v0.1 công khai, kết hợp các tính năng từ cả Distaff VM và Winterfell và được ra mắt trong tháng 11 năm 2021. Các nhà phát triển quan tâm đến việc xây dựng với máy ảo mới có thể thử nghiệm với các tính năng của sản phẩm. Bản thử nghiệm v0.2 dự kiến sẽ được phát hành vào Quý 2 năm 2022.
Việc phát triển Testnet được dự án thực hiện cho đến cuối năm, sau đó việc triển khai mainnet dự kiến sẽ xảy ra vào khoảng năm 2023.
Đánh giá Polygon Nightfall: Giải pháp bảo mật cho các doanh nghiệp
Như đã đề cập trong phần giới thiệu ZK Rollup, ZK Rollups không mặc định cung cấp quyền riêng tư nhằm tránh khỏi những sự tò mò. Đây là lý do Polygon Nightfall xuất hiện.
Nightfall là một Optimistic rollup được nâng cao bởi các lợi ích về sự bảo mật của ZK cryptography. Ở đây, loại ZK cryptography được sử dụng trong Nightfall hơi khác so với ZK Rollups chung, ZK cryptography được sử dụng trong Nightfall nhằm thúc đẩy quyền riêng tư của dữ liệu trong khi ZK Rollups chung được sử dụng để xác minh giao dịch.
Ý tưởng đằng sau việc ghép nối ZK cryptography với fraud proof rollup bắt nguồn từ nhu cầu của các doanh nghiệp dịch vụ về một sản phẩm khác biệt – một sản phẩm giữ các yếu tố bảo mật của ZK cryptography trong khi vẫn duy trì chi phí giao dịch thấp.
Nightfall ban đầu được tạo ra vào năm 2019 bởi EY, một trong những công ty Big 4 (bốn công ty kế toán lớn nhất ở Hoa Kỳ, tính theo doanh thu) cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, như một cách để thực hiện các giao dịch riêng tư trên Ethereum. Đây là một cột mốc quan trọng đánh dấu lần đầu tiên một doanh nghiệp lớn tích cực tham gia vào sự phát triển của Ethereum.
Do nhu cầu về các blockchain bảo mật quyền riêng tư tăng trong những năm qua, EY bắt đầu tìm kiếm các đối tác để giúp mở rộng quy mô (offering scale). Kết quả chính là sự ra đời của Polygon Nightfall, mối quan hệ hợp tác giữa EY và Polygon để tạo ra một public-facing privacy-focused rollup (rollup tập trung vào quyền riêng tư và có sẵn cho công chúng), khiến nó trở thành một lựa chọn lý tưởng cho các doanh nghiệp.
Các giao dịch của công ty và các công cụ hoạt động được hưởng lợi nhiều nhất từ tính năng riêng tư. Nightfall cũng sẽ tuân thủ luật pháp và KYC. Mục đích của quan hệ đối tác là tạo ra một danh sách trắng các công ty có thể truy cập vào mạng. Khi một doanh nghiệp thực hiện một giao dịch, cần phải có một bằng chứng cung cấp xác nhận quyền truy cập trước khi giao dịch bảo vệ quyền riêng tư được hoàn tất.
Các khách hàng doanh nghiệp của EY đã có thể kết nối với Polygon Nightfall thông qua EY front-end portal (cổng giao diện người dùng). Nightfall hiện đang khám phá những cách khác để mở rộng quy mô sản phẩm. Không có mốc thời gian cụ thể nào được đặt ra trên roadmap, nhưng cả EY và Polygon đều mong muốn tiếp tục quan hệ đối tác nhằm phát triển các blockchain cụ thể dành cho doanh nghiệp khác.
Polygon Avail: Dữ liệu sẵn có cho Ethereum
Polygon Avail là sản phẩm đầu tiên trong hai sản phẩm kiến trúc của Polygon. Avail nhằm giải quyết những thách thức mà các node phải đối mặt khi xử lý mã độc hoặc dữ liệu không đầy đủ. Trong thế giới blockchain, những thách thức trên được gọi là vấn đề về tính khả dụng của dữ liệu, dẫn đến việc các nhà nghiên cứu từ bỏ sáng kiến Plasma rollup.
Các tình huống thường gặp khi sự cố xảy ra bao gồm: nodes chấp nhận blocks có dữ liệu không đầy đủ hoặc khi nodes không thể xác thực tính chính xác của dữ liệu giao dịch trong mạng (tức là kiểm duyệt blockchain).
Polygon mô tả Avail là giải pháp cho vấn đề trong Hệ sinh thái multi-chain Ethereum. Avail là một blockchain dành riêng cho tính khả dụng của dữ liệu, được thiết kế cho các chain độc lập, sidechains và các công nghệ mở rộng khác, nghĩa là toàn bộ chain Avail được sử dụng cho mục đích lưu trữ việc theo dõi calldata của Ethereum thay đổi như thế nào đối với Ethereum state machine.
Không có hợp đồng thông minh nào được triển khai cũng như không có ứng dụng nào có thể được xây dựng trên Avail. Hơn nữa, toàn bộ mục đích tồn tại của Avail là sắp xếp và lưu trữ dữ liệu theo thứ tự để đảm bảo dữ liệu vẫn có thể truy cập được bằng quy trình lấy mẫu được tiến hành bởi light client nodes.
Nguồn: Polygon Avail
So với kiến trúc blockchain hiện tại, mạng Avail sẽ tập trung vào đảm bảo toàn bộ dữ liệu giao dịch được đăng thay vì xác minh các thay đổi trạng thái. Không giống như full nodes, light nodes không tải xuống toàn bộ dữ liệu block nhưng thay vào đó ưu tiên lấy mẫu một nhóm dữ liệu ngẫu nhiên từ mỗi block để đánh giá tính toàn vẹn. Quá trình này được gọi là kiểm tra tính khả dụng của dữ liệu.
Đây là một kỹ thuật được chia sẻ bởi các nền tảng cung cấp dữ liệu khác và có thể được hoàn thành với chi phí tài nguyên không đổi, bất kể quy mô dữ liệu.
Ở dạng cuối cùng, Polygon phác thảo một kịch bản mà các nhà phát triển có thể tạo PoS chain độc lập riêng và outsource (thuê ngoài) bảo mật mạng cho Avail. Các nhà điều hành trên chain độc lập sẽ gửi các giao dịch đến Avail để đặt hàng và lưu trữ. Điều này giúp tăng cường bảo mật mạng ngay lập tức vì dữ liệu giao dịch hoàn chỉnh được lưu giữ off-chain để dễ dàng truy cập.
Avail hiện vẫn đang được phát triển và đội ngũ Polygon vẫn chưa công bố ngày ra mắt roadmap chính.
Polygon Edge: Được thực hiện bởi những nỗ lực từ nhà phát triển
Polygon Edge trước đây được gọi là Polygon SDK, là khuôn khổ phát triển blockchain có mô-đun mã nguồn mở, được xây dựng cho các kỹ sư muốn tạo blockchain riêng. Khuôn khổ cho phép tạo cả chain bảo mật (blockchains Layer-2) và Ethereum sidechains độc lập.
Cả hai tùy chọn đều có lợi thế tương ứng. Chain bảo mật cung cấp hai tính năng độc đáo: dễ dàng khởi chạy đối với những người có tài nguyên hạn chế và tăng cường bảo mật trên một layer tách biệt với mainnet.
Các giao thức crypto mới không có tài nguyên để khởi động bảo mật hoặc các doanh nghiệp đang tìm cách nâng cao thông lượng giao dịch trên mạng riêng có thể muốn sử dụng khuôn khổ Edge để xây dựng các chain bảo mật. Trong khi đó, sidechains yêu cầu bộ validator riêng, phù hợp cho các doanh nghiệp muốn tối đa hóa khả năng độc lập, hoặc các mạng dựa trên cộng đồng cần hỗ trợ blockchain phi tập trung riêng.
Nguồn: Polygon Edge
Sơ đồ trên đại diện cho các thành phần khác nhau trong sự phát triển khuôn khổ. Mỗi thành phần, bao gồm các mô-đun đã biết, chẳng hạn như blockchains và sự đồng thuận và các mô-đun khó hiểu hơn, ví dụ như Libp2p, GPRC và JSON RPC, đại diện cho các chức năng trong kiến trúc kỹ thuật.
Nhà phát triển có thể sửa đổi các mô-đun cho phù hợp với nhu cầu, kết hợp chúng như building blocks để tạo nên mạng. Polygon Edge hỗ trợ cả Proof-of Stake và Proof-of-Authority dưới dạng các thuật toán đồng thuận.
Việc triển khai Edge cho khuôn khổ chain độc lập đã bắt đầu vào tháng 5 năm 2021. Phiên bản thứ hai của khuôn khổ cho chain bảo mật dự kiến sẽ sớm nối bước. Liên kết chặt chẽ với luận điểm của Polygon về một Hệ sinh thái multi-chain Ethereum nâng cao hơn, các sản phẩm như Polygon Edge giúp giải quyết nhu cầu cấp thiết về việc truyền tin trong L2 và dễ dàng triển khai dự án.
Quan hệ đối tác của hệ sinh thái
Một nỗ lực trong chiến lược là hợp tác với các nhà đầu tư mạo hiểm tích cực trong cộng đồng crypto. Polygon duy trì mối quan hệ với bốn tổ chức, mặc dù họ không có quyền quyết định đầu tư vốn.
- Polygon x Wintermute: Hợp tác với quỹ 20 triệu USD nhằm hỗ trợ thanh khoản cho dự án, phát triển kinh doanh và mục đích niêm yết token trên sàn giao dịch
- Polygon x 776: Hợp tác với general-purpose fund (quỹ vì mục đích chung) trị giá 200 triệu USD để đầu tư vào Web3 và các ứng dụng crypto khác
- Polygon x Outlier Ventures: Accelerator dựa trên Polygon được thiết kế để thúc đẩy tinh thần cố vấn và cộng tác với đội ngũ Outlier Ventures
- Polygon x StableNode: Hợp tác với một nhà điều hành quản lý node blockchain có kinh nghiệm trong việc cung cấp các dịch vụ thực tế như như staking, quản trị và hơn thế nữa
Quỹ hệ sinh thái Polygon
Nhóm phát triển doanh nghiệp cuối cùng của công ty là Quỹ hệ sinh thái (Ecosystem Fund). Không giống như các quan hệ đối tác được đề cập ở trên, Quỹ hệ sinh thái là quỹ đầu tư nội bộ của Polygon. Các quyết định phân bổ vốn được thiết kế một cách chiến lược để thúc đẩy việc áp dụng các blockchain của Polygon.
Quỹ hệ sinh thái trị giá 100 triệu USD quản lý tất cả các khoản đầu tư của công ty Polygon. Bao gồm các khoản đầu tư chung với đội ngũ Polygon Studios. Cho đến nay, 15 triệu USD từ quỹ đã được triển khai trên 50 dự án toàn cầu. Đội ngũ vẫn đang tích cực tìm kiếm các cơ hội đầu tư.
Polygon Studios
Vào mùa hè năm 2021, công ty ra mắt Polygon Studios, đơn vị nội bộ nhằm mục đích thu hút các game thủ hiện tại đến với trò chơi blockchain. Polygon Studios cộng tác với các dự án NFT và marketplace đầy tham vọng để mở rộng cơ sở người dùng trên nền tảng chi phí thấp.
Hơn 100.000 game thủ và hơn 500 ứng dụng đã được tích hợp sẵn. Đội ngũ đã công bố quan hệ đối tác với cả các dự án crypto, chẳng hạn như Sandbox, Decentraland và OpenSea, cùng với các thương hiệu trong lĩnh vực giải trí như DraftKings, Electronic Arts và Atari. Nguồn vốn từ Quỹ hệ sinh thái cũng sẽ được sử dụng để đầu tư vào những dự án có lợi cho các sáng kiến NFT/gaming của công ty.
Ryan Wyatt được giao nhiệm vụ lãnh đạo Polygon Studios, anh đã rời vai trò tại Google, nơi anh vừa là Trưởng bộ phận đối tác gaming của Google và Trưởng bộ phận gaming của YouTube. Wyatt bắt đầu sự nghiệp của mình ở lĩnh vực thể thao điện tử chuyên nghiệp với tư cách là một nhà bình luận trò chơi, giúp anh ấy đủ điều kiện để dẫn đầu Polygon Studios.
Lãnh đạo trong cộng đồng
Ngoài danh tiếng nổi bật trong cộng đồng crypto toàn cầu, điều quan trọng là tập trung vào vai trò của Polygon trong cộng đồng crypto ở Ấn Độ.
Vị thế của dự án như một công ty startup kỳ lân (unicorn) có trụ sở tại Ấn Độ, đã giúp chứng minh ngành công nghiệp trước sự hoài nghi của nhiều người và khuyến khích thanh niên trong nước tham gia vào crypto nhiều hơn nữa. Hình thức triển khai lãnh đạo thực tế đã đặc biệt có lợi cho hệ sinh thái đang phát triển của quốc gia, do mối quan hệ thất thường của chính phủ Ấn Độ đối với lĩnh vực crypto.
Polygon cũng đã đóng một vai trò tích cực trong việc đầu tư vào cộng đồng. Họ thường xuyên là nhà tài trợ, cố vấn và giám khảo hackathons ở Ấn Độ. Có liên quan mật thiết đến ETH India. Ngoài ra, công ty còn liên kết với các sinh viên bằng cách cung cấp những khóa học kỹ thuật ứng dụng hợp đồng thông minh và làm việc với các câu lạc bộ blockchain tại một số tổ chức IIT, IT Mumbai và các trường đại học chọn lọc khác của Ấn Độ.
Để giới thiệu Polygon đứng ở vị trí nào với tư cách là một nền tảng tài chính, có thể so sánh định giá của công ty với các ngân hàng lớn nhất của Ấn Độ. Bằng phương pháp trên, Polygon được xếp hạng là tổ chức tài chính lớn thứ bảy. Tất nhiên, có một số lưu ý quan trọng đối với cách phân tích.
Đầu tiên, Polygon không cung cấp các dịch vụ tài chính trực tiếp mà hoạt động như một nền tảng thanh toán tài chính nhiều hơn. Hơn nữa, hệ sinh thái của công ty startup bao gồm các trường hợp sử dụng tài chính gián tiếp như NFT và trò chơi blockchain. Vì vậy, lối so sánh nhanh chóng và dễ dàng đã làm nổi bật sự tăng trưởng nhanh của Polygon và mức độ kỳ vọng mà các nhà đầu tư đã đặt vào công ty trong tương lai.
Roadmap Polygon 2022
Phần lớn trọng tâm của đội ngũ Polygon trong năm tới là công ty chứ không phải công nghệ, điều này có thể cho thấy mức độ hài lòng của đội ngũ với trạng thái hiện tại của bộ sản phẩm. Khi mỗi sản phẩm tiếp tục được nghiên cứu, thử nghiệm hoặc khởi chạy giải pháp mở rộng quy mô riêng, thì việc tìm kiếm các đối tác và giao thức phù hợp sẽ được chú trọng hơn để tích hợp vào mạng lưới cung cấp của Polygon.
Trong các cuộc phỏng vấn công khai, Polygon đã bày tỏ sự quan tâm đến việc tổ chức lại cấu trúc đội ngũ của công ty và mở rộng quan hệ đối tác với các dự án crypto, đặc biệt là trong lĩnh vực NFT và gaming. Sự tăng trưởng về số lượng nhân viên cũng dự kiến sẽ tiếp tục với mục tiêu tăng gấp đôi số lượng nhân viên vào cuối năm nay.
Mặc dù thông tin chi tiết chính xác về cơ cấu tổ chức của mỗi đội ngũ không được tiết lộ, nhưng điều quan trọng cần lưu ý là Polygon muốn giữ vị trí lãnh đạo chủ chốt một cách tập trung trong khi vẫn giữ quyền tự chủ phi tập trung của từng đội ngũ.
Đối với các nhà đầu tư, một trong những cập nhật thú vị nhất sẽ là thiết kế lại token. Token MATIC hiện tại là di sản còn lại từ công ty Matic cũ và hoạt động với mạng của Matic, Polygon PoS. Token trong tương lai sẽ có mã mới và hoạt động trên tất cả các sản phẩm Polygon.
Với những gì chúng ta biết hiện tại, các trường hợp sử dụng có thể bao gồm việc stake để tăng cường bảo mật hoặc lựa chọn các nhà điều hành blockchain. Một điểm thú vị là, token sẽ không bắt buộc đối với tất cả người dùng, có nghĩa là không cần thiết phải mua, staking hoặc nắm giữ. Đối với nhiều người dùng, nó có thể chỉ là một thành phần phụ.
Mặc dù chưa có mốc thời gian rõ ràng, nhưng Bjelic đã tuyên bố rằng họ có mong muốn hoàn thành việc thiết kế lại token vào năm 2022.
Kết luận
Sẽ có sự cạnh tranh về blockspace trong vài năm tới. Người chiến thắng sẽ được quyết định bằng cách xác định dự án nào dễ sử dụng, tốc độ giao dịch và chi phí giao dịch tốt nhất. Giai đoạn tiếp theo của sự phát triển blockchain có nghĩa là cơ sở hạ tầng cốt lõi hiện tại quan trọng hơn bao giờ hết. Người dùng trên toàn thế giới cần một mạng có khả năng sánh ngang với Visa và Mastercard, loại có thể xử lý hàng nghìn giao dịch mỗi giây.
Polygon đang cố gắng đáp ứng nhu cầu bằng bộ giải pháp rollup. Chiến lược tăng trưởng mạnh mẽ năm 2021 được thực hiện bằng cách mua lại và giới thiệu các dự án ZK khác nhau nhằm đảm bảo danh mục đầu tư của Polygon cung cấp dịch vụ cho mọi người.
Nếu người dùng muốn giao dịch nhanh hơn hoặc riêng tư hơn, thì có Hermez, Miden hoặc Zero; nếu một doanh nghiệp đang tìm kiếm sự riêng tư sẽ sử dụng Nightfall; và nếu một nhà phát triển đang tìm kiếm các giải pháp mở rộng quy mô, thì Avail sẽ giảm bớt gánh nặng về tính khả dụng của dữ liệu, trong khi Edge giúp xây dựng hoàn toàn các blockchain mới.
Bộ sản phẩm mang lại tác động to lớn đối với Polygon. Miễn là có thể thu hút các dự án vào nền tảng, Polygon sẽ tiếp tục là một công ty lớn tham gia vào lĩnh vực trong nhiều năm tới.
Bài viết được Đỗ Nguyễn Hồng Mai biên tập từ “Polygon: A Multi-Sided Approach to ZK Scaling” của Jerry Sun; với mục đích cung cấp thông tin và phi lợi nhuận. Chúng tôi không khuyến nghị đầu tư và không chịu trách nhiệm cho các quyết định đầu tư liên quan đến nội dung bài dịch.
—————————————————
👉 Theo dõi FXCE Ventures
Group Chat | Research Hub | FXCE Spotlight | Tổng hợp airdrop | FXCE Pool Coin