Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Sáu, ngày 8 tháng 12:
Đồng Đô la Mỹ (USD) suy yếu so với các đồng tiền lớn khi các xu hướng rủi ro quay trở lại thị trường vào thứ Năm, trong đó Chỉ số USD chấm dứt chuỗi ba ngày tăng. Báo cáo việc làm tháng 11 từ Mỹ, bao gồm dữ liệu về Bảng lương phi nông nghiệp (NFP) và lạm phát tiền lương, sẽ được những người tham gia thị trường theo dõi chặt chẽ trước cuối tuần. Báo cáo kinh tế của Mỹ cũng sẽ có Khảo sát tâm lý người tiêu dùng sơ bộ của Đại học Michigan vào tháng 12.
US NFP Forecast: Nonfarm Payrolls gains expected to accelerate slightly in November.
Sau khi mở cửa trái chiều, các chỉ số chính của Phố Wall đã đạt được lực kéo vào thứ Năm và Nasdaq Composite dẫn đầu khi tăng 1,5%. Trong khi đó, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 10 năm duy trì dưới mức 4,2% sau khi giảm hơn 3% trong nửa đầu tuần. Đầu ngày thứ Sáu, hợp đồng tương lai chỉ số chứng khoán Mỹ giao dịch không thay đổi trong ngày và chỉ số USD tích luỹ đà giảm của ngày thứ Năm trên 103,50 một chút. Tỷ lệ thất nghiệp ở Mỹ được dự báo sẽ không thay đổi tại 43,9% và NFP dự kiến sẽ tăng thêm 180.000.
Giá đồng đô la Mỹ tuần này
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng đô la Mỹ (USD) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết trong tuần này. Đồng đô la Mỹ mạnh nhất so với đồng đô la Úc.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | 0.96% | 1.01% | 0.67% | 1.03% | -1.69% | 0.83% | 0.88% | |
EUR | -0.99% | 0.06% | -0.30% | 0.07% | -2.71% | -0.11% | -0.08% | |
GBP | -1.05% | -0.05% | -0.34% | 0.02% | -2.74% | -0.17% | -0.13% | |
CAD | -0.67% | 0.30% | 0.35% | 0.37% | -2.39% | 0.19% | 0.22% | |
AUD | -1.04% | -0.07% | -0.02% | -0.37% | -2.73% | -0.19% | -0.15% | |
JPY | 1.63% | 2.62% | 2.83% | 2.35% | 2.69% | 2.48% | 2.54% | |
NZD | -0.84% | 0.13% | 0.17% | -0.17% | 0.19% | -2.50% | 0.04% | |
CHF | -0.90% | 0.09% | 0.13% | -0.21% | 0.15% | -2.61% | -0.04% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
Trong phiên giao dịch ở Châu Á, dữ liệu từ Nhật Bản cho thấy Tổng sản phẩm quốc nội đã giảm với tỷ lệ hàng năm là 2,9% trong quý thứ ba. Dữ liệu này tệ hơn so với ước tính của thị trường là giảm 2,1%. Sau khi giảm mạnh do Ngân hàng Trung ương Nhật Bản bất ngờ diều hâu vào thứ Năm, USD/JPY dường như đã ổn định trên mức 144,00 một chút vào thứ Sáu.
EUR/USD đã ghi nhận mức tăng nhỏ vào thứ Năm nhưng không thể lấy lại được mức 1,0800. Vào buổi sáng thứ Sáu tại châu Âu, cặp tiền tệ này đã di chuyển lên xuống trong một mô hình kênh chặt chẽ dưới mức này.
GBP/USD đã chấm dứt chuỗi giảm giá kéo dài ba ngày trước khi bước vào giai đoạn tích luỹ ở mức dưới 1,2600 một chút vào thứ Sáu. Ngân hàng trung ương Anh sẽ công bố dữ liệu Kỳ vọng lạm phát của người tiêu dùng sau phiên giao dịch châu Âu.
Vàng đã cố gắng thực hiện động thái quyết định theo một trong hai hướng và đóng cửa ngày hầu như không thay đổi ở mức dưới 2.030$ một chút vào thứ Năm. XAU/USD dao động gần mức đó vào đầu ngày thứ Sáu.