Dưới đây là những thông tin bạn cần biết vào thứ Ba, ngày 23 tháng 1:
Đồng đô la Mỹ (USD) gặp khó khăn trong việc tìm thấy nhu cầu vào đầu ngày Thứ Ba, với Chỉ số USD thoái lui xuống dưới 103,00 trong phiên giao dịch ở Châu Âu. Ủy ban Châu Âu sẽ công bố Chỉ số niềm tin người tiêu dùng sơ bộ cho tháng 1 vào cuối ngày. Lịch kinh tế của Mỹ sẽ có Chỉ số Sản xuất của Fed tại Richmond cho tháng 1 và cuộc đấu giá trái phiếu chính phủ Mỹ kỳ hạn 2 năm sẽ diễn ra sau đó trong phiên giao dịch tại Mỹ.
Sau cuộc họp chính sách tháng 1, Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BoJ) đã giữ nguyên các thiết lập chính sách không thay đổi như mong đợi. Lãi suất và mục tiêu lãi suất trái phiếu chính phủ Nhật Bản kỳ hạn 10 năm được duy trì lần lượt ở mức -10 điểm cơ bản và 0%. BoJ cũng giữ vững chiến lược kiểm soát đường cong lãi suất (YCC) bằng cách cho phép lãi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm tăng lên khoảng 1,0%.
Breaking: Bank of Japan maintains policy settings and forward guidance unchanged.
Trong cuộc họp báo sau cuộc họp, Thống đốc BoJ Kazuo Ueda tái khẳng định rằng họ sẽ không ngần ngại thực hiện các biện pháp nới lỏng bổ sung nếu cần thiết. Ueda lưu ý rằng nền kinh tế đang phát triển phù hợp với dự báo của BoJ và thừa nhận rằng họ sẽ cân nhắc xem có nên giữ lãi suất âm hay không khi họ đã đạt được mục tiêu về giá. USD/JPY chịu áp lực giảm giá và lần cuối cùng được nhìn thấy giao dịch ở mức trên 147,00 một chút, giảm hơn 0,5% hàng ngày.
Giá đồng yên Nhật hôm nay
Bảng dưới đây cho thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi của đồng yên Nhật (JPY) so với các loại tiền tệ chính được niêm yết hiện nay. Đồng yên Nhật mạnh nhất so với đồng đô la Mỹ.
USD | EUR | GBP | CAD | AUD | JPY | NZD | CHF | |
USD | -0.34% | -0.31% | -0.18% | -0.53% | -0.62% | -0.63% | -0.43% | |
EUR | 0.34% | 0.02% | 0.15% | -0.20% | -0.28% | -0.29% | -0.09% | |
GBP | 0.31% | -0.02% | 0.12% | -0.22% | -0.32% | -0.33% | -0.12% | |
CAD | 0.18% | -0.14% | -0.13% | -0.33% | -0.44% | -0.45% | -0.24% | |
AUD | 0.52% | 0.19% | 0.21% | 0.33% | -0.10% | -0.10% | 0.11% | |
JPY | 0.60% | 0.29% | 0.32% | 0.46% | 0.11% | 0.00% | 0.20% | |
NZD | 0.61% | 0.28% | 0.31% | 0.44% | 0.09% | 0.00% | 0.19% | |
CHF | 0.41% | 0.08% | 0.10% | 0.23% | -0.11% | -0.20% | -0.21% |
Bản đồ nhiệt hiển thị phần trăm thay đổi của các loại tiền tệ chính so với nhau. Đơn vị tiền tệ cơ sở được chọn từ cột bên trái, trong khi loại tiền định giá được chọn từ hàng trên cùng. Ví dụ: nếu bạn chọn đồng euro từ cột bên trái và di chuyển dọc theo đường ngang đến đồng yên Nhật, phần trăm thay đổi được hiển thị trong ô sẽ đại diện cho đồng EUR (cơ sở)/JPY (báo giá).
NZD/USD đã tăng và leo lên trên 0,6100 vào thứ Ba. Trong đầu phiên giao dịch châu Á vào thứ Ba, Cơ quan Thống kê New Zealand sẽ công bố Chỉ số giá tiêu dùng trong quý 4.
EUR/USD ghi nhận mức giảm nhỏ hàng ngày vào thứ Hai nhưng đã lấy lại được sức hút vào đầu ngày thứ Ba. Tại thời điểm viết bài, cặp tiền tệ này đang giao dịch trong vùng tích cực trên 1,0900.
Sau hành động thiếu quyết đoán hôm thứ Hai, GBP/USD đã quay về hướng bắc và tiến tới mức 1,2750 vào buổi sáng thứ Ba tại châu Âu. Dữ liệu từ Vương quốc Anh tiết lộ rằng Số tiền vay ròng khu vực công là 6,8 tỷ bảng Anh trong tháng 12, so với 12,7 tỷ bảng Anh vào tháng 11.
Vàng dao động trong một mô hình kênh chặt chẽ trên 2.020$ một chút vào thứ Hai và đóng cửa trong ngày ở mức thấp hơn một chút. XAU/USD đã lấy lại đà tăng và tăng trở lại trên mức 2.030$.