*Bài viết được thành viên Nguyệt Hoàng (Ca Chua) thuộc FXCE Crypto biên tập từ tài liệu “Acala: Polkadot’s (Likely) Inaugural Tenant” của Nick Garcia, với mục đích cung cấp thông tin và phi lợi nhuận. Chúng tôi không khuyến nghị đầu tư và không chịu trách nhiệm cho các quyết định đầu tư liên quan đến nội dung bài dịch.
Kusama đã hoàn thành đợt đấu giá parachain đầu tiên và chứng minh tính hiệu quả của cơ chế crowloan rất được mong đợi của mình (tham khảo nguồn). 5 người chiến thắng đầu tiên theo thứ tự sau :
- Karura (chi tiết) – Một giao thức Defi với 501.138 KSM
- Moonriver (chi tiết) – Một giao thức tương thích với Ethereum với 205,935 KSM
- Shiden (chi tiết) – Một dapp hub đa chuỗi với 137,020 KSM
- Khala (chi tiết) – Một giao thức điện toán đám mây với 132.280 KSM
- Bifrost (chi tiết) – Một giao thức staking liquidity Defi với 136,817 KSM
Người dùng đã đóng góp 1.113.190 KSM trong 5 phiên đấu giá parachain đầu tiên, chiếm hơn 10% nguồn cung của KSM.
Tại thời điểm bài viết, KSM được định giá 200,46 USD, có nghĩa là những người đóng góp đã ký quỹ (hoặc cho vay) 223.149.867 USD để khởi động các dự án đầu tiên của Kusama.
Sự ra mắt của các parachains Kusama có nghĩa là parachains Polkadot đang ở đỉnh cao. Sister chain của Acala, Karura dự kiến sẽ xếp hàng đầu. Ngoài sự ra mắt thành công của Karura, Acala tự hào có lý lịch trước khi ra mắt vô cùng ấn tượng với nhiều khoản tài trợ của Web3 Foundation, đội ngũ giàu kinh nghiệm, danh sách các nhà đầu tư nổi tiếng, một bộ ứng dụng tài chính và hỗ trợ EVM (.
Trong báo cáo này, chúng tôi sẽ nghiên cứu chuyên sâu về Polkadot và các parachains, các ứng dụng và token gốc của Acala, đồng thời mô tả tình hình cạnh tranh và cách Acala trở thành một Defi Hub.
Đôi nét về Polkadot – Meta-Protocol với 100 thành viên
Polkadot (tham khảo thêm), được thành lập vào năm 2016 bởi Parity và Web3 Foundation (cả hai đều do Gavin Wood thành lập), được mô tả là một giao thức layer 0.
Hạt nhân của Polkadot là Relay chain – một chuỗi khối kết nối, bảo mật và quản lý các chuỗi khác trong hệ sinh thái Polkadot (parachains) và làm cầu nối với các layer 1 khác, bao gồm cả Ethereum (tham khảo nguồn).
Polkadot là top 1 tài trợ VC (tham khảo), top 1 về hoạt động GitHub (nguồn) và Top 9 vốn hóa thị trường (nguồn).
Trong khi Relay Chain đóng vai trò là lớp liên kết cốt lõi của Polkadot, thì các parachains cung cấp chức năng thu hút và phục vụ cho người dùng cuối. Parachains là các blockchains layer 1 được tùy chỉnh phù hợp cho các trường hợp sử dụng cụ thể khi gia nhập vào Polkadot’s Relay Chain;tuy nhiên, không phải mọi parachain tương lai đều có thể lấy được vị trí parachain. Relay Chain của Polkadot có một số điểm kết nối nhất định cho các parachains và việc vượt qua ngưỡng này có thể dẫn đến các vấn đề về hiệu suất. Tối đa 100 chỗ tương ứng với số người xác nhận đang chạy trên mạng lưới – với 1.000 người xác thực (bộ xác thực mục tiêu hiện tại của Polkadot), Relay Chain có thể hỗ trợ 100 parachains một cách an toàn.
Với số lượng parachain bị giới hạn, việc tiếp cận các lợi ích do Relay Chain cung cấp sẽ phải trả phí: các dự án phải cạnh tranh trong các cuộc đấu giá parachain để giành được một vị trí mong muốn (tham khảo). Acala dự kiến sẽ thắng cuộc đấu giá đầu tiên của Polkadot.
Acala – The Defi Hub of Polkadot
Tổng quan
Acala thiết kế mạng lưới của mình với mục tiêu trở thành “Defi Hub của Polkadot” và được mô phỏng theo mạng lưới Maker trên Ethereum. Acala triển khai ba sản phẩm để đảm bảo parachain staking, tạo tính thanh khoản cross-chain và phát hành phát hành stablecoin aUSD được thế chấp bằng tài sản multi-chain.
Acala là một blockchain layer 1 được tùy chỉnh phù hợp để hỗ trợ các trường hợp sử dụng tài chính. Đặc biệt, nó có kế hoạch ra mắt với một số ứng dụng tích hợp sẵn (giả sử như Eth ra mắt với thị trường tiền tệ bằng DEX của riêng mình) để khởi động mạng và khuyến khích các nhà phát triển cũng như người dùng tham gia.
Acala Foundation sẽ giám sát mạng lưới cho đến khi phân quyền hoàn toàn, lúc đó các holder ACA token sẽ quản lý mạng lưới và các ứng dụng.
Điểm nổi bật của Chiliz
Acala, được thành lập vào tháng 10 năm 2019 bởi Acala Foundation, từ sự hợp tác của 2 nhóm phát triển Polkadotlà Laminar (nguồn) và Polkawallet (nguồn). Foundation tập trung tạo nên thị trường tài chính phi tập trung trên các blockchain kết nối với Relay Chain của Polkadot. Để đạt được mục tiêu đề ra, mạng lưới được thiết kế như một lớp tài chính nền tảng do cộng đồng sở hữu và vận hành dựa trên khung của Polkadot. Acala tập trung vào các ứng dụng tài chính nhưng cũng đang nghiên cứu các sáng kiến về khả năng tương tác và phát triển để mở rộng hệ sinh thái cũng như phạm vi tiếp cận người dùng.
Web3 Foundation đã tài trợ cho Acala để bắt đầu xây dựng mạng lưới vào năm 2019. Web3 Foundation tài trợ cho nhiều dự án phát triển các ứng dụng phi tập trung mã nguồn mở (dApps) ngay trên hệ sinh thái Polkadot. Theo Web3 Foundation, hệ thống stablecoin, nền tảng thanh khoản và sàn giao dịch phi tập trung của Acala sẽ là nền tảng của hoạt động DeFi trong hệ sinh thái Polkadot.
Kể từ năm 2019, Acala đã tạo thêm một số nguồn vốn và đảm bảo một số vòng đầu tư tư nhân. Web3 Foundation đã trao hai khoản tài trợ bổ sung cho Acala sau khoản đầu tiên vào năm 2019. Các công ty đầu tư vào tiền mã hóa như Polychain Capital và Pantera Capital lần lượt dẫn đầu các vòng gây quỹ Seed và Series A của Acala. Các vòng gây quỹ riêng tư đã huy động được hơn 8 triệu USD từ 20 nhóm đầu tư vào tháng 8 năm 2020. Mạng lưới Acala dự kiến ra mắt trên Polkadot vào năm 2021.
Nhà tài trợ chính
Các nhà tài trợ chính cho dự án Acala bao gồm
- 1Confirmation
- Altonomy
- Arrington XRP Capital
- CMS Holdings, LLC
- CoinFund
- Coinbase Ventures
- Digital Currency Group
- Divergence Ventures
- HashKey
- KR1
- P2P Capital
- Pantera Capital
- ParaFi Capital
- Polychain Capital
- Spartan Group
- SNZ
Token Economic
Token Usage
Token được sử dụng cho Thanh Toán, Biểu Quyết và Vận hành mạng lưới.
ACA, token của mạng lưới Acala, được sử dụng cho quản trị và tiện ích mạng. Các holder sẽ đề xuất trưng cầu ý kiến và các thành viên của hội đồng sẽ quản lý mạng. Người dùng sẽ trả phí giao dịch bằng ACA trên giao thức Honzon và Homa, phí này sẽ trả cho những người duy trì parachain kết nối Acala với Polkadot. Khi aUSD được hoàn trả để rút hoặc thanh lý tài sản thế chấp đã đặt cọc, ACA sẽ bị burn theo tỷ lệ để duy trì sự ổn định của tỷ giá aUSD và giá trị tài sản thế chấp.
Các ACA holder sẽ đề xuất các quyết định quản trị mạng, chẳng hạn như quy định về phí và giao thức, bầu cử thành viên vào hội đồng, nâng cấp mạng, tỷ lệ thế chấp, mức phí thanh lý, v.v. Trước khi phân quyền hoàn toàn, Acala Foundation sẽ chỉ định các thành viên của General Council trên chuỗi để quản trị mạng lưới.
Người dùng trả phí giao dịch mạng lưới bằng ACA. Tuy nhiên, Acala có thể chấp nhận bất kỳ hình thức thanh toán phí nào.
Người dùng sẽ phần thưởng bằng ACA khi liên kết DOT trên Relay Chain của Polkadot nhằm giúp Acala đảm bảo hợp đồng thuê parachain. Vì dung lượng của parachain có hạn, các nền tảng sẽ đặt giá thầu để đảm bảo parachain trong tối đa hai năm. Quá trình này được gọi là Crowdloan, nơi người dùng có thể cho DOT mượn một chain dựa trên Substrate và giúp thắng đấu thầu parachain.
Lợi nhuận mạng lưới kiếm được bằng ACA sẽ được thêm vào kho dự trữ multi-coin để hỗ trợ cho stablecoin aUSD. Các khoản dự trữ ACA dài hạn sẽ được đầu tư vào Acala Decentralized Sovereign Wealth Fund Acala (dSWF). Việc mua lại tài sản thế chấp sẽ burn ACA để loại bỏ vĩnh viễn khỏi nguồn cung. Nguồn cung ACA có thể bị pha loãng trong trường hợp giá trị tài sản thế chấp theo hệ thống bị sụp đổ.
Triển khai và phân phối
Khi ra mắt, tổng cung ACA sẽ được mint và lưu trữ trong ACA Reserve Pool. Phân phối token sẽ được chuyển đến Acala Foundation, Đối tác đầu tư và Người tham gia Crowdloan. Một lượng nhỏ token sẽ được bán cho công chúng khi ra mắt, theo quyết định của Acala Foundation. Nguồn cung còn lại sẽ được lưu trữ trong Treasury. Acala cũng sẽ phân bố một phần ACA cho những người tham gia cộng đồng parachain.
Vòng gọi vốn
- Seed: Huy động 1,35 triệu USD từ 03/27/2020 – 03/27/2020. Các bên tham gia gồm Polychain Capital, Hashkey, P2P Capital, KR1, SNZ, Polkadot Ecosystem Fund, Hypersphere Ventures, Web3 Capital, Stake.Zone, Goodmore Capital, và Digital Renaissance.
- Serie A: Huy động 7,3 triệu USD từ 08/27/2020 – 08/27/2020. Các bên tham gia gồm Pantera Capital (Lead), 1confirmation, Arrington XRP Capital, ParaFi Capital, CoinFund, DCG, Spartan Group, Zee Prime Capital, Divergence Venture, Altonomy, CMS Holdings, Hypersphere, Polychain, KR1, và SNZ.
Acala sẽ tập trung vào Private Sale và Khai thác thanh khoản vào thời điểm ra mắt trong năm nay.
Tổ chức hoặc Người sáng lập: 31,87%
- Đội ngũ Acala: 20,25%
- Dự trữ và Acala Treasury: 11,62%
Premine hoặc Airdrop: 39,00%
- Phần thưởng cho những người tham gia Crowdloan cho lần thuê Parachain đầu tiên: 34,00%
- Public sale: 5,00%
Nhà đầu tư: 29,13%
- Seed Investor: 18,33%
- Venture: 10,80%
Cơ chế đồng thuận
Các collator (người đối chiếu) của Acala sẽ thu thập và đóng gói dữ liệu của mạng lưới để phân phối tới blockchain Polkadot. Những collator này sẽ liên tục phân tích dữ liệu trên Acala và làm việc để tạo ra các bằng chứng nhằm bảo mật hồ sơ giao dịch của parachain. Các bằng chứng này sau đó được đóng gói và chuyển đến các validator của Polkadot để hoàn thiện và bảo mật tất cả dữ liệu giao dịch parachain. Các validator vận hành bằng cách khóa DOT trên Polkadot. Họ xác thực công việc của collator và thêm bản ghi giao dịch parachain vào Relay Chain.
Acala trả thưởng cho những người dùng liên kết DOT để đảm bảo một vị trí parachain bằng ACA token. Mạng lưới cũng sẽ có một sản phẩm cho phép người dùng mint các phái sinh thanh khoản từ các khoản holding bị khóa, được gọi là L-DOT. Các token này có thể giao dịch trong Acala và các mạng tương thích khác. Sau một thời hạn nhất định, người dùng sẽ có thể đổi L-DOT để lấy DOT hoặc có thể gia hạn cổ phần trong Acala parachain để tiếp tục cấp vốn cho các hoạt động của mạng lưới trên Polkadot.
Quản trị
Acala sẽ thực hiện “progressive decentralization” (phân quyền tiến bộ) để quản lý mạng lưới. Qua nhiều giai đoạn, quản trị sẽ chuyển từ hội đồng tập trung trên chuỗi, do Acala Foundation chỉ định, sang quản trị dựa trên trưng cầu dân chủ được phân quyền hoàn toàn cho các holder ACA token.
Trong giai đoạn đầu, Acala Foundation sẽ chỉ định các thành viên vào General Council. General Council sẽ chỉ định các thành viên vào ba hội đồng chuyên biệt cho từng lĩnh vực: Financial, Staking Liquidity và Technical. Tất cả các hội đồng sẽ bỏ phiếu trực tuyến một cách minh bạch. Giai đoạn thứ hai sẽ chuyển quản trị sang mô hình hội đồng chung và trưng cầu dân ý. Trong mô hình này, các holder ACA sẽ đề xuất và bỏ phiếu để đề cử và bầu chọn các thành viên hội đồng nhằm quyết định các đề xuất quản trị mạng.
Quyền biểu quyết sẽ tỷ lệ thuận với lượng ACA nắm giữ.
aUSD – Stablecoin
Acala Dollar (aUSD) là một stablecoin phi tập trung phục vụ hệ sinh thái Polkadot. aUSD được tạo ra bởi giao thức Honzon (nguồn) – một cơ chế lấy cảm hứng từ Dao Maker (DAI).
Người dùng gửi tài sản làm tài sản thế chấp để tạo ra vị trí nợ thế chấp (Collateralized debt position-CDP) (tham khảo thêm). Acala sẽ cho phép nhiều tài sản gốc đóng vai trò thế chấp, bao gồm DOT và các tài sản bắc cầu như ETH và BTC (Maker chỉ cho phép ETH).
Người dùng phải bảo đảm thế chấp mức tiền gửi của họ, có nghĩa là giá trị USD của khoản tiền gửi phải vượt quá giá trị của aUSD nhận được. Ngoài ra, các khoản vay tích lũy lãi suất được gọi là stablity fees (phí ổn định) (tham khảo).
Để tránh bị thanh lý, người dùng cần duy trì một tỷ lệ nợ nhất định vì giá của tài sản thế chấp chắc chắn sẽ biến động và lãi vay tăng lên. Nhìn chung, giao thức Honzon cân bằng giữa các ưu đãi, quản lý rủi ro và cung / cầu để duy trì tỷ giá USD của aUSD. Acala cũng đã hợp tác với tổ chức tư vấn tiền điện tử Gaunlet, để cung cấp các khuyến nghị về thông số rủi ro cho Karura (và cuối cùng là Acala) giống như trước đây đã làm với Maker (tham khảo).
L-DOT – Liquid Staking
Mô hình Polkadot vốn dĩ dẫn đến một số lượng lớn DOT bị khóa (parachains + staking). Dù có lợi cho việc tăng giá, nhưng DOT bị khóa sẽ tạo ra chi phí cơ hội có thể đe dọa đến tính bảo mật của hệ thống nếu các ứng dụng Defi mang lại lợi nhuận tốt hơn. Ví dụ: nếu DOT đem lại 10% APY để staking và Acala DEX mang lại 25% APY để cung cấp tính thanh khoản, thì các nhà đầu tư sẽ chuyển DOT của họ sang Acala để có lợi nhuận cao hơn và sau đó làm giảm tính bảo mật của mạng.
Giao thức Homa thiết lập một staking pool mã hóa staked DOT là L- DOT (Liquid DOT) (tham khảo). L-DOT cho phép các DOT staker sử dụng các ứng dụng khác và tối đa hóa lợi nhuận của chúng mà không cần loại bỏ bất kỳ staked DOT nào và giảm chi phí tấn công vào mạng lưới. Ví dụ: tôi có thể stake DOT của mình, đổi số tiền tương đương trong L-DOT, chuyển đổi L-DOT thành USD và cho vay aUSD để có thêm lợi tức. Ngoài ra, Homa sẽ hủy liên kết ngay lập tức hoặc trước với một khoản phí (nguồn).
Acala DEX (tham khảo) là một sản phẩm AMM liên tục được xây dựng dưới dạng mô-đun thời gian (runtime module) chạy trên blockchain Acala. DEX sẽ phản ánh Uniswap: mỗi pool sẽ chứa hai token, tỷ giá hối đoái sẽ là một token chia cho token còn lại, không yêu cầu phải đặt trước , v.v.
Acala Treasury
Acala đang ra mắt một treasury on-chain (tham khảo), do cộng đồng quản lý để hỗ trợ sự phát triển và áp dụng liên tục của mạng. Acala Treasury có thể nắm giữ cả tài sản gốc như ACA và tài sản từ các chuỗi bên ngoài như DOT mà chủ sở hữu ACA có thể sử dụng để tài trợ cho các sáng kiến kinh tế và hoạt động. Treasury này sẽ có ba nguồn tài trợ chính từ giao thức: phí ổn định ( stability fees) từ CDP của aUSD, phí phạt thanh lý từ CDP và phí giao thức L-DOT. Dự án sẽ khởi động treasury thông qua hai sự kiện token cộng đồng (“Xây dựng Acala” và “Xây dựng Acala: Treasury sẵn sàng”), sẽ tăng DOT cho kho treasury trước khi ra mắt mainnet của Acala.
Mục tiêu bao trùm của treasury on-chain này là làm cho giao thức tự bền vững, để nó có được một lượng dự trữ DOT đủ lớn để tài trợ cho các cuộc đấu giá vị trí parachain trong tương lai mà không cần crowdloan.
Acala treasury cũng có thể tiến hành các khoản đầu tư chiến lược hoặc bảo đảm quan hệ đối tác để tăng giá trị của nó, tạo ra nhiều lợi nhuận hơn và tăng tiện ích cho chủ sở hữu ACA.
Acala EVM
Acala EVM sẽ cho phép khả năng tổng hợp đầy đủ giữa Solidity, Substrate và WASM, tức là các nhà phát triển có thể triển khai các hợp đồng Solidity trên Acala với những thay đổi tối thiểu (tham khảo). Khi một dapp được triển khai trên Acala EVM, nó có thể sử dụng các tài sản gốc và chuỗi chéo của Polkadot, được liệt kê trên DEX và có khả năng được sử dụng làm phí gas token.Ví dụ: Aave có thể được triển khai trên Acala EVM và AAVE trở thành 1 token gốc, được sử dụng để thanh toán phí giao dịch và được niêm yết trên DEX. Ngoài ra, Acala EVM cho phép mang lại gas của riêng bạn (thanh toán phí bằng bất kỳ token nào như wETH, DOT, ACA, stablecoin, v.v.) và một lập trình lịch tự động on-chain cho phép đăng ký và thanh toán định kỳ (tham khảo).
ACA – Acala Token
Token Acala (ACA) sẽ được đúc hoàn toàn khi bắt đầu với nguồn cung cố định là 1 tỷ. Token ACA sẽ phục vụ hai cách sử dụng chính:
- Quản trị: Chủ sở hữu ACA được cấp quyền biểu quyết cho các đề xuất như bầu cử thành viên hội đồng, nâng cấp mạng, quản trị ngân quỹ và các thông số rủi ro chính như trần nợ, tỷ lệ thanh lý, phí ổn định, v.v. (nguồn)
- Tiện ích: ACA sẽ được sử dụng để staking, bồi thường cho những người tham gia cộng đồng parachain, khuyến khích các nhà khai thác nút và thanh toán phí mạng (tham khảo).
Thách thức, tình hình cạnh tranh và cơ hội
Dù Acala đã hứa hẹn và có tầm nhìn trở thành một DeFi Hub nhưng dự án phải đối mặt với một số thách thức:
- Cạnh tranh Stablecoin: aUSD có thể cạnh tranh với USDT và các stablecoin khác ra mắt trong hệ sinh thái Polkadot.Tuy nhiên, đội ngũ Acala hy vọng USDT và các stablecoin khác sẽ trở thành nguồn thanh khoản bổ sung cho aUSD trong Acala DEX. Các loại stablecoin dựa trên thực thể như USDT cũng có các yếu tố rủi ro khác nhau so với các loại stablecoin được thế chấp bằng crypto và có thể hấp dẫn các kiểu người dùng khác nhau.
- Cạnh tranh Polkadot DeFi: LDOT sẽ cạnh tranh với các chuỗi Substrate-based, các phân nhánh tiềm năng Bifrost (tham khảo) và các giải pháp thanh khoản tương ứng của StaFi (tham khảo) cho staked DOT .Tuy nhiên, lợi thế tiên phong tiềm năng của Acala có thể cho phép nó thiết lập một mạng lưới sớm nhằm củng cố vị trí của mình trong hệ sinh thái DeFi của Polkadot.
- Cạnh tranh bên ngoài DeFi: Acala cũng sẽ cạnh tranh với các giao thức DeFi bên ngoài Polkadot, bao gồm các giao thức Ethereum DeFi kế thừa, Terra (tham khảo) từ hệ sinh thái Cosmos (DeFi Hub of Cosmos) và hệ sinh thái DeFi đang phát triển của Solana.
Tuy nhiên, Acala đang thực hiện những động thái cần thiết để định vị mình như một Defi Hub và giành thị phần. Đầu tiên, Acala sẽ được hưởng lợi từ mô hình Polkadot. Tầm nhìn của Polkadot là tạo ra một hệ sinh thái toàn diện, nơi các blockchain có các trường hợp sử dụng khác nhau (parachains) được kết nối, bảo mật và quản lý thông qua một lớp cơ sở (Relay Chain). Hệ thống này sẽ cho phép Acala giảm tải các đảm bảo an ninh mạnh mẽ cho Polkadot trong khi đội ngũ và cộng đồng có thể tập trung vào việc mở rộng các trường hợp sử dụng tài chính cốt lõi của Acala.
Tiếp theo, Acala sẽ được hưởng lợi thế là người đi đầu vì đã chứng minh được tính hiệu quả của crypto (hãy nghĩ đến ETH và Uniswap). Lợi thế của người tiên phong kết hợp với bộ sản phẩm của nó có thể làm cho Acala trở thành một thành phần nền tảng trong hệ sinh thái DeFi của Polkadot.
Sự phổ biến của dự án đã được thể hiện bằng sự ra mắt sister chain của Acala, Karura, trên Kusama. Hai ứng dụng đầu tiên của Karura (Karura Swap và giao thức stablecoin kUSD) đã thu hút gần 60 triệu USD tổng giá trị tổng hợp bị khóa (TVL) trong vòng bốn tuần đầu tiên (nguồn).
Cuối cùng, dự án đã đặt mục tiêu tích hợp với các giao thức và các công ty bên ngoài Polkadot để tăng mức độ áp dụng.
Các thông báo gần đây của Acala về việc tích hợp với Compound và Current (một kỳ lân fintech) để tạo ra một sản phẩm “Hybrid Finance” có thể dùng như một cách để kết nối với các cơ sở người dùng hiện có và gia tăng khả năng hiển thị.