“Mô hình parachain được tạo ra với niềm tin rằng tương lai của Web3 sẽ liên quan đến nhiều loại blockchain khác nhau hoạt động cùng nhau. Cũng giống như phiên bản hiện tại của internet phục vụ cho các nhu cầu khác nhau, các blockchain cần có khả năng cung cấp nhiều loại dịch vụ. Các parachain giải quyết vấn đề này. ” – Gavin Wood, người sáng lập Polkadot
Những điểm chính
- 11 parachain đầu tiên của Polkadot đang hoạt động.
- 11 parachain đầu tiên đã huy động được 126 triệu DOT (11% tổng nguồn cung; trị giá 2,1 tỷ USD) cho thời gian thuê hai năm.
- Mỗi parachain mang đến các chức năng và trường hợp sử dụng độc đáo cho hệ sinh thái.
- Nhiệm vụ kỹ thuật chính tiếp theo là xây dựng Cross-Consensus Message Format (XCM).
Giới thiệu tổng quan Hệ sinh thái Polkadot – Các parachain đang hoạt động
Vào ngày 17 tháng 12 năm 2021, 5 năm sau khi hình thành, Polkadot đã hoàn thành thành việc triển khai gồm nhiều giai đoạn với sự ra mắt của parachain. Hiện các parachain đã hoạt động, người dùng cuối (end user) cuối cùng cũng được giao dịch trên Polkadot.
Parachain là gì?
Parachain là Layer-1 dành riêng cho ứng dụng, được tùy chỉnh chuyên biệt để phát triển bằng khung phát triển blockchain của Polkadot là Substrate. Nó có nền kinh tế, token, cơ chế quản trị riêng và người dùng như các Layer 1 truyền thống. Tuy nhiên, không giống như các Layer-1 truyền thống, parachain không bị silo (tách biệt). Thay vào đó, nó được kết nối với Relay Chain, thành phần kỹ thuật chính khác của Polkadot.
Relay Chain là gì?
Relay Chain là phần trung tâm của Polkadot. Đây là chuỗi dựa trên Layer-0, chứa tất cả các validator và chịu trách nhiệm bảo mật, quản lý và kết nối các parachain. Ngoài việc quản lý của Relay Chain, các parachain cũng chịu sự quản lý chủ quyền, điều này được giải thích thêm trong phần bên dưới. Relay Chain có thể hỗ trợ khoảng 100 đến 250 parachain.
Vốn hóa của parachain chủ yếu được thúc đẩy bởi chi phí liên quan đến việc mở rộng Cross-Chain Message Passing (XCMP) của Polkadot và tuân thủ tỷ lệ tối ưu 10:1 giữa validator và parachain để duy trì sự phi tập trung và chất lượng hiệu suất.
**Liên tưởng: giống như Hoa Kỳ. Relay Chain là chính phủ liên bang và parachains là các tiểu bang riêng lẻ. Chính phủ liên bang bảo vệ, quản lý và hợp nhất các bang riêng lẻ. Đồng thời, các bang tự bảo mật, quản lý và điều phối. Nếu tranh chấp nảy sinh, chính phủ liên bang sẽ có quyền hạn cao hơn các chính phủ tiểu bang.**
Token Polkadot (DOT) dùng để làm gì?
Token gốc DOT của Polkadot là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, bảo mật thông qua việc stake và liên kết các vị trí parachain. Kể từ tháng 3 năm 2022, DOT là tài sản được nắm giữ phổ biến nhất trong các quỹ crypto.
Ngoài nguồn vốn từ VC (quỹ đầu tư mạo hiểm), kiến trúc độc đáo của Polkadot kết hợp với tính linh hoạt của Substrate đã thu hút cộng đồng nhà phát triển lớn thứ hai trên thế giới. Giờ đây, các parachain đã hoạt động và nguồn vốn khổng lồ từ VC được bảo đảm, thành quả lao động của các nhà phát triển được tiếp cận với công chúng. Trong báo cáo này, chúng ta sẽ đi sâu vào 11 parachain đầu tiên của Polkadot.
Tổng quan hệ sinh thái Polkadot – 11 Parachain đầu tiên trong
Như đã đề cập ở trên, Relay Chain có thể hỗ trợ khoảng 100 đến 250 parachain. Để được tận dụng vô số lợi ích do Relay Chain cung cấp, các dự án phải giành chiến thắng trong một cuộc đấu giá cho vị trí parachain bằng cách huy động nhiều DOT nhất.
Các dự án tiềm năng thường huy động DOT thông qua cộng đồng, họ sẽ nhận được token gốc từ những dự án. Vào các thời điểm ngẫu nhiên trong phiên đấu giá, parachain có lượng DOT huy động được nhiều nhất sẽ giành được vị trí. Khi kết thúc thời gian thuê, lượng DOT huy động được của người cho vay được trả lại (và họ giữ lại token parachain).
Sau 11 phiên đấu giá, 126 triệu DOT (11% tổng nguồn cung; trị giá 2,1 tỷ USD) đã được huy động. Nhóm dự án chiến thắng đầu tiên (phiên đấu giá từ 1–5) đã được đưa vào Polkadot vào ngày 17 tháng 12 năm 2021. Nhóm dự án chiến thắng thứ hai (phiên đấu giá từ 6–11) đã được đưa vào Polkadot vào ngày 11 tháng 3 năm 2022. Mỗi dự án chiến thắng đều mang lại chức năng và các trường hợp sử dụng cho hệ sinh thái Polkadot.
**Lưu ý rằng không phải tất cả chức năng được mô tả bên dưới đều hoạt động**
Acala
Acala đã thắng cuộc đấu giá đầu tiên của Polkadot với 32.515.980 DOT được huy động. Acala là một mạng lưới tài chính phi tập trung được xây dựng trên Polkadot, cung cấp năng lượng cho hệ sinh thái stablecoin aUSD. Acala tự hào có một bộ chức năng tài chính tập trung xung quanh aUSD:
Acala Dollar (aUSD)
Acala Dollar (aUSD) là một stablecoin được tạo ra bởi Honzon protocol – một cơ chế lấy cảm hứng từ Maker DAO (DAI). Người dùng mint aUSD bằng cách tạo vị thế nợ over-collateralized với các tài sản dự trữ được chấp nhận như DOT, LDOT và ACA. Đội ngũ có kế hoạch mở rộng tài sản thế chấp sang BTC, ETH và các token gốc của các parachain khác.
Acala, cùng với chín dự án parachain đầu tiên trên Polkadot và sự hỗ trợ từ một số quỹ đầu tư mạo hiểm, đã khởi động aUSD Ecosystem Fund trị giá 250 triệu USD. Tính đến ngày 8 tháng 3 năm 2022, 6,17 triệu aUSD đã được phát hành.
Liquid Staking (L-Token)
Acala tự hào có chức năng liquid stake (stake cung cấp thanh khoản) thông qua Homa protocol. Người dùng stake token của dự án và nhận được L-Tokens (ví dụ: LDOT) đại diện cho tài sản stake chính cộng với lợi nhuận liên tục tích lũy từ việc stake. L-Tokens là dạng token dựa trên ERC-20 và Substrate, và có thể được sử dụng trên các giao thức DeFi của Acala.
Acala Swap
Acala Swap là một constant-product AMM DEX (sàn giao dịch phi tập trung theo cơ chế nhà tạo lập thị trường tự động) hỗ trợ ERC-20 và các token dựa trên Substrate. Acala Swap đã tổ chức sự kiện khuyến khích cung cấp thanh khoản kỷ niệm nhân dịp ra mắt. Người dùng có thể thanh toán phí gas trên Acala swap bằng bất kỳ token nào.
Token Acala – ACA
Token Acala (ACA) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch và khuyến khích các collator node trong Acala.
Ngoài ra, Acala có quan hệ đối tác với kỳ lân công nghệ Current, một ngân quỹ do cộng đồng điều hành và Acala EVM+ cho phép khả năng kết hợp toàn diện giữa EVM và Substrate. Tính đến đầu tháng 3 năm 2022, Acala có 528 triệu USD trong TVL. Có thể tìm thấy roadmap của Acala tại đây.
Moonbeam
Moonbeam đã thắng cuộc đấu giá thứ hai của Polkadot với 35.759.931 DOT được huy động. Moonbeam là một nền tảng hợp đồng thông minh cross-chain, tương thích với EVM. Moonbeam cho phép các nhà phát triển xây dựng những dự án mà không/ít cần phải thay đổi code và cung cấp một môi trường thân thiện với nhà phát triển để khởi chạy các dự án mới.
Unified Accounts theo kiểu Ethereum
Bất kỳ parachain nào cũng có thể cung cấp việc triển khai EVM bằng cách kích hoạt frontier pallet được thiết kế bởi Parity và Moonbeam. Tuy nhiên, parachains có triển khai EVM yêu cầu người dùng phải có private key cho cả tài khoản EVM và Substrate.
Moonbeam cung cấp Unified Accounts (tài khoản hợp nhất) – người dùng chỉ cần một private key (kiểu EVM) để tương tác với EVM và Substrate. Chức năng của Unified Account cho phép người dùng sử dụng tài khoản hiện có của họ trên Moonbeam và sử dụng ví Metamask.
XC-20 Assets
Moonbeam đã giới thiệu token XC-20, một dạng token mới cung cấp khả năng tương tác riêng của các tài sản dựa trên Substrate, đồng thời cho phép người dùng và nhà phát triển tương tác thông qua giao diện ERC-20 quen thuộc.
Token Moonbeam – GLMR
Token Moonbeam (GLMR) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch (80% được burn và 20% được phân bổ cho ngân quỹ on-chain), khuyến khích các collator node trong Moonbeam và hỗ trợ tính toán phí gas khi thực thi hợp đồng thông minh.
Tính đến đầu tháng 3 năm 2022, Moonbeam có 141 triệu USD trong TVL với một hệ sinh thái đang phát triển. Moonbeam có kế hoạch hỗ trợ các dự án mới bằng các chương trình tài trợ và trả thưởng.
Astar Network
Astar Network đã thắng cuộc đấu giá thứ ba của Polkadot với 10.333.552 DOT được huy động. Astar là một nền tảng hợp đồng thông minh đa chuỗi hỗ trợ Web Assembly (WASM) và EVM. Astar cung cấp nhiều giải pháp cho các nhà phát triển để xây dựng các hợp đồng thông minh:
Cross-Virtual Machine (X-VM)
Ngày nay, các máy ảo bị ngắt kết nối và gặp khó khăn trong việc giao tiếp, ví dụ: khả năng call một hợp đồng Substrate trong một hợp đồng EVM. Để hợp nhất các công cụ hợp đồng thông minh khác nhau, Astar đang phát triển Cross-Virtual Machine (X-VM). X-VM cho phép các hợp đồng thông minh thực thi các lệnh call và đọc dữ liệu lưu trữ từ các máy ảo và ngôn ngữ khác nhau.
Các giải pháp ZK
Astar đã và đang phát triển các giải pháp mở rộng ZK (zero-knowledge). Trong tương lai gần, Astar sẽ triển khai ZK plonk pallet (plonk được gọi là universal ZK Snark).
dApp Staking
Khi xây dựng các ứng dụng, các nhà phát triển thường phải đối mặt với rất nhiều khoản phí mà không có thu nhập bù đắp. dApp staking là một cơ chế phần thưởng dành cho các nhà phát triển hoặc quản trị viên của các hợp đồng thông minh. Phần thưởng stake Astar được gửi đến các nhà phát triển ứng dụng dựa trên mô hình phần thưởng linh động.
Cuối cùng, Astar sẽ phân bổ 50% phần thưởng stake cho các nhà phát triển. Astar cũng có kế hoạch giới thiệu chức năng cho phép các nhà phát triển được nhận tài trợ trực tiếp cho (các) dự án từ những người ủng hộ.
Token Astar – ASTR
Token Astar (ASTR) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, khuyến khích các collator node trong Astar, dApp staking, và hỗ trợ ứng dụng Layer 2.
Ngoài ra, Astar hỗ trợ ArthSwap, DEX lớn nhất của Polkadot tính theo TVL, gần đây đã huy động được 22 triệu USD thông qua vòng gọi vốn do Polychain dẫn đầu, và hai Ethereum bridge. Tính đến đầu tháng 3 năm 2022, Astar đã có 386 triệu USD trong TVL. Astar có kế hoạch kết nối với Cosmos và thêm một loạt các chức năng bổ sung
Parallel Finance
Parallel Finance đã thắng phiên đấu giá thứ tư của Polkadot với 10.751.519 DOT đã huy động được (79% được huy động thông qua Parallel Auction Loan Platform). Parallel tự hào là nền tảng DeFi có một bộ chức năng:
Money Market
Giao thức Money Market phi tập trung của Parallel cung cấp chức năng cho vay, đi vay và stake. Người dùng muốn stake có thể tham gia leverage staking (staking sử dụng đòn bẩy). Leverage staking cho phép người dùng cho vay và stake cùng lúc, do đó kiếm được lợi tức gấp đôi.
Cơ chế hoạt động: Khi người dùng stake DOT, họ sẽ nhận được một liquid derivative token (token phái sinh nhận được khi stake) là xDOT. xDOT có thể được cho vay trở lại trong Parallel để nhận được một khoản phí cho vay ngoài lợi suất stake hiện tại. Người dùng có thể vay thêm xDOT để tăng đòn bẩy. Thuật toán trong nền tảng Parallel Finance chọn các node có hiệu suất cao nhất để tối đa hóa lợi nhuận stake.
Auction Loan Platform
Auction Loan Platform huy động DOT cho các parachain tiềm năng. Những người đóng góp được khuyến khích cho vay DOT của họ thông qua Auction Loan Platform vì họ được nhận thêm tiền thưởng từ cả Parallel và parachain tiềm năng, và duy trì tính thanh khoản thông qua chương trình liquid staking để nhận được token phái sinh cDOT. cDOT có thể được sử dụng trên các giao thức DeFi của Parallel.
Token Parallel – PARA
Token Parallel (PARA) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, khuyến khích các collator node trong Parallel và stake trong mô-đun bảo mật.
Ngoài ra, Parallel có kế hoạch ra mắt một AMM với chức năng stableswap, ví đa chuỗi và một loạt các chức năng bổ sung. Tính đến đầu tháng 3 năm 2022, Auction Loan Platform của Parallel đã huy động được 553 triệu USD, chiếm 22% thị phần.
Clover Finance
Clover Finance đã thắng cuộc đấu giá thứ năm của Polkadot với 9.752.487 DOT được huy động. Clover là một nền tảng cơ sở hạ tầng cross-chain tương thích với EVM, cung cấp công cụ cho các nhà phát triển để di chuyển và mở rộng ứng dụng của họ. Clover tự hào có một bộ sản phẩm bao gồm:
Cross-Chain cho tất cả mọi người
Clover có nhiều cách triển khai ví khác nhau để tương tác với các ứng dụng trên các chuỗi dựa trên Substrate trên Polkadot và Kusama, chuỗi EVM và Solana. Người dùng có thể gửi, nhận, wrap và unwrap các tài sản cross-chain trên các mạng khác nhau mà không cần phải hiểu quá rõ chúng (tương tự như Zapper).
Clover Wallet
Clover Wallet là một ví non-custodial, cross-chain, giúp người dùng quản lý, theo dõi và tương tác với các tài sản trên các chuỗi dựa trên Substrate trên Polkadot và Kusama, chuỗi EVM và Solana. Clover Wallet có sẵn trên thiết bị di động, tiện ích mở rộng và web.
Clover Cross-Chain Explorer
Clover Cross-Chain Explorer là một cross-chain block explorer (trình khám phá blockchain xuyên chuỗi), cung cấp việc lập chỉ mục multi-chain (đa chuỗi) dựa trên Substrate trên Polkadot và Kusama, chuỗi EVM và Solana. Người dùng có thể tìm kiếm thông qua các block, giao dịch và tài khoản.
Token Clover – CLV
Token Clover (CLV) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, khuyến khích các collator node trong Clover và quản lý ngân quỹ.
Ngoài ra, Clover có kế hoạch ra mắt một cross-chain bridge (cầu nối xuyên chuỗi), API dịch vụ đám mây (cloud-service API), phân bổ lại phí gas: chia sẻ tỷ lệ phần trăm phí giao dịch với các nhà phát triển, trải nghiệm người dùng cuối không cần phí gas và dựa trên danh tính để giảm giá phí cho những người dùng có uy tín.
Efinity
Efinity đã thắng cuộc đấu giá thứ sáu của Polkadot với 7.695.377 DOT được huy động. Efinity là một blockchain được xây dựng với mục đích cho NFTs, được phát triển bởi đội ngũ Enjin. Efinity được thiết kế để hỗ trợ NFTs từ bất kỳ blockchain nào:
Token Standard
Efinity đang giới thiệu một chuẩn mới cho các token cross-chain, có thể tương tác. Nó sẽ tương thích với các chuỗi dựa trên Substrate trên Polkadot và Kusama, ERC20, ERC-1155, ERC-721 và các chuỗi khác và các standard của chúng. Chuẩn token hỗ trợ token có thể thay thế, token không thể thay thế và các NFT được nhóm lại.
Fuel Tanks
Fuel Tanks được sử dụng hoàn toàn cho phí giao dịch. Các nhà phát triển gửi EFI vào (các) Fuel Tank để trợ cấp chi phí cho người dùng/người chơi của họ.
Discrete Accounts
Discrete accounts (tài khoản riêng biệt) cho phép sử dụng dễ dàng bằng cách không yêu cầu người dùng mới phải có ví crypto. Các vật phẩm on-chain có thể được đặt trong ví do nhà phát triển kiểm soát mà người chơi có thể claim sau khi chức năng đã sẵn sàng.
NFT.io Marketplace
Efinity và Enjin đang phát triển một thị trường NFT mới có tên là NFT.io, dự kiến sẽ đóng phiên bản beta vào tháng 3. NFT.io là một thị trường NFT cross-chain cung cấp cơ chế price discovery (khám phá giá) thông qua Efinity.
EFI
Token Efinity (EFI) là token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, tạo điều kiện thanh khoản, thưởng cho người tham gia mạng, tài trợ cho các fuel tank và tăng giới hạn giao dịch trên chuỗi JumpNet EVM của Enjin.
Ngoài ra, Efinity sẽ tung ra các tính năng mới thân thiện với người dùng và tận dụng cơ sở hạ tầng hiện có của Enjin. Hơn 100 dự án đã cam kết xây dựng các ứng dụng và trò chơi trên Efinity và Enjin.
Composable Finance
Composable Finance đã thắng cuộc đấu giá lần thứ bảy của Polkadot với 6.075.487 DOT được huy động. Composable là một nền tảng cơ sở hạ tầng DeFi được thiết kế cho khả năng tương tác xuyên chuỗi. Composable đang xây dựng một comprehensive technical stack (ngăn xếp kỹ thuật toàn diện):
Cross-Chain Virtual Machine (X-VM)
Cross-Chain Virtual Machine (XCVM) là một máy ảo cung cấp môi trường cho các nhà phát triển để khởi chạy các chức năng của hợp đồng thông minh xuyên chuỗi. XCVM kết nối Substrate với các mạng khác thông qua Innovation Availability Layer, xác định lộ trình tối ưu cho các hướng dẫn sử dụng Routing Layer.
Mosaic
Mosaic là một layer khả dụng cho việc chuyển giao xuyên chuỗi được tích hợp với các chuỗi tương thích EVM bao gồm Ethereum, Arbitrum, Avalanche, Polygon, Fantom, Moonriver, …v.v. Mosaic đảm bảo việc chuyển giao bao gồm dự báo thanh khoản, tái cân bằng vault thanh khoản và các bot thanh khoản do cộng đồng điều khiển. Các nhà phát triển có thể xây dựng với Mosaic bằng cách sử dụng Mosaic SDK.
Mural
Mural tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao xuyên chuỗi của các NFT tận dụng Mosaic.
Token Composable – LAYR
Token Composable (LAYR) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia vào việc quản lý, trả phí giao dịch và khuyến khích các collator node trên Composable.
Ngoài ra, Composable đã được nêu tên trong báo cáo hàng năm về nhà phát triển của Electric Capital vì sự gia tăng số lượng nhà phát triển. Bạn có thể tìm thấy roadmap của Composable tại đây.
Centrifuge
Centrifuge đã thắng cuộc đấu giá thứ tám của Polkadot với 5.435.161 DOT được huy động. Centrifuge đang cung cấp nền tài chính real-world asset (tài sản trong thế giới thực) cho DeFi để giảm chi phí vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và cung cấp cho các nhà đầu tư DeFi một nguồn lợi nhuận ổn định thông qua uncorrelated assets (tài sản có giá trị không bị ràng buộc bởi những biến động lớn trên thị trường) trong thị trường crypto.
Centrifuge tận dụng multi-pronged technical stack (ngăn xếp kỹ thuật đa hướng):
Peer-to-Peer Network
Peer-to-peer network (mạng ngang hàng) của Centrifuge cung cấp một phương thức an toàn để tạo, trao đổi và xác minh dữ liệu tài sản giữa các collaborator và tokenize (mã hóa) tài sản thành NFT.
Asset Originator (người tạo tài sản) có thể chia sẻ thông tin chi tiết về tài sản một cách chọn lọc với các nhà cung cấp dịch vụ, những người có thể đánh giá dữ liệu và đóng góp thông tin cho NFT được mint. Nguồn gốc dữ liệu có thể được xác minh bằng cách sử dụng cryptographic signature (chữ ký crypto).
Tinlake
Tinlake là một ứng dụng hoạt động như một thị trường mở cho các real-world asset. Các doanh nghiệp mã hóa (các) tài sản tài chính của họ thành NFTs và sử dụng NFTs làm tài sản thế chấp trong pool Tinlake. Người dùng có quyền truy cập vào tất cả các pool và đầu tư DAI vào pool mà họ lựa chọn. Mỗi pool chứa hai tranche với các mức độ rủi ro-phần thưởng khác nhau.
Centrifuge Token – CFG
Token Centrifuge (CFG) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia vào việc quản lý, trả phí giao dịch, khuyến khích các collator node trong Centrifuge và thưởng cho những người tham gia mạng.
Ngoài ra, Centrifuge tận dụng các khuôn khổ pháp lý và thương mại hiện có để tài trợ một cách an toàn cho các real world asset. Tính đến đầu tháng 3 năm 2022, Centrifuge có TVL 76 triệu USD.
Hydra
HydraDX đã thắng cuộc đấu giá thứ chín của Polkadot với 2.462.543 DOT được huy động. HydraDX là một giao thức thanh khoản xuyên chuỗi giúp giảm sự phân mảnh thanh khoản bằng cách dung hợp nhiều tài sản crypto vào một pool giao dịch duy nhất.
Omnipool
Omnipool của HydraDX là một pool thanh khoản phục vụ tất cả các tài sản. Tất cả các giao dịch trong Omnipool được tính bằng LERNA (LRNA), có nghĩa là dùng LRNA để định giá các tài sản khác nhau. Sự biến động về số lượng LRNA có sẵn trong pool liên quan đến tổng thanh khoản – khi thanh khoản được thêm vào, LRNA được mint, và khi thanh khoản bị loại bỏ, LRNA sẽ bị burn (đốt).
Vì Omnipool mint LRNA để tương ứng với mỗi đợt bổ sung thanh khoản, các LP (nhà cung cấp thanh khoản) có thể cung cấp tính thanh khoản cho bất kỳ tài sản nào họ muốn và tích lũy phí giao dịch bất cứ khi nào các tài sản đó được mua từ pool.
Token HydraDX – HDX
Token HydraDX (HDX) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý và ổn định giá trị LRNA.
Interlay
Interlay đã thắng trong phiên đấu giá thứ mười của Polkadot với 2.751.954 DOT được huy động. Interlay mang Bitcoin đến bất kỳ blockchain nào.
InterBTC
InterBTC là một sản phẩm phái sinh được neo giá với BTC, được thế chấp hoàn toàn và có thể tương tác. Để mint InterBTC, người dùng khóa BTC của họ trong một vault. Có thể là một vault hiện có hoặc một vault mà chủ sở hữu BTC muốn tạo.
Tất cả các vault đều đã qua thế chấp bằng một tài sản cụ thể. Tài sản được thế chấp đóng vai trò như bảo hiểm nếu có hoạt động gây hại xảy ra trong vault. Nếu hoạt động gây hại xảy ra, những người gửi BTC sẽ được hoàn trả bằng tài sản đã thế chấp với tỷ lệ đặc biệt. Các vault đầu tiên sẽ được thế chấp bằng DOT.
InterBTC so với các đối thủ cạnh tranh
InterBTC là một sản phẩm phái sinh được neo giá với BTC, phi tập trung và trustless. Lý do chọn InterBTC: Bất kỳ ai cũng có thể trở thành vault trong InterBTC (phi tập trung), các vault không thể ngăn người dùng mint InterBTC (chống kiểm duyệt), vault khóa tài sản thế chấp bằng các tài sản khác nhau (hiệu quả sử dụng vốn) và nếu BTC bị mất hoặc bị đánh cắp, người dùng sẽ được hoàn trả bằng tài sản thế chấp với tỷ lệ có lợi (trustless).
Token Interlay – INTR
Token Interlay (INTR) là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch và khuyến khích các collator node trong Interlay. Đội ngũ có kế hoạch tích hợp chặt chẽ INTR vào InterBTC để kích hoạt các tính năng đặc biệt, tỷ lệ tiền bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm cao hơn.
Ngoài ra, Interlay có kế hoạch thêm tài sản thế chấp mới cho vault và kết nối với các blockchain khác bao gồm Ethereum, Cosmos và Solana. Interlay đang hướng tới mục tiêu trở thành một ngân hàng Bitcoin phi tập trung cho phép các vault sử dụng lại BTC được lưu ký và ký quỹ thế chấp cho các sản phẩm tài chính có cấu trúc.
Nodle
Nodle đã thắng cuộc đấu giá lần thứ mười một của Polkadot với 2.475.528 DOT được huy động. Nodle là một mạng không dây phi tập trung cung cấp kết nối an toàn, chi phí thấp và tính thanh khoản dữ liệu cho các thiết bị IOT (internet vạn vật).
Mạng Nodle sử dụng Bluetooth Low Energy (BLE) thông qua hàng triệu điện thoại thông minh và bộ định tuyến để cho phép các doanh nghiệp và thành phố thông minh kết nối thiết bị IOT với Internet với chi phí thấp trong khi vẫn duy trì sự riêng tư và bảo mật.
Ứng dụng Nodle Cash
Ứng dụng Nodle Cash là một ứng dụng di động cho phép người dùng kết nối với Nodle Network, còn được gọi là Citizens Network.
Sau khi ứng dụng được tải xuống, người dùng phải bật Bluetooth và dịch vụ định vị trong cài đặt của điện thoại. Ứng dụng Nodle Cash sẽ phát hiện các cảm biến và thiết bị thông minh và kết nối ẩn danh với chúng. Đối với dịch vụ được cung cấp, người dùng ứng dụng nhận được Nodle Cash, còn được gọi là token NODL.
Noodle Token – NODL
Token Nodle (NODL), còn được gọi là Nodle Cash, là một token tiện ích và quản trị được sử dụng để tham gia quản lý, trả phí giao dịch, thưởng cho những người tham gia Nodle Network và khuyến khích các collator node trong Nodle. NODL được phân phối sáu giây một lần cho những người tham gia Nodle Network.
Ngoài ra, Nodle Network có 5 triệu điện thoại thông minh hoạt động hàng ngày với 30 triệu thiết bị IoT di chuyển khoảng 100 GB dữ liệu trên hơn 100 quốc gia mỗi ngày.
Kết luận – Chỉ là bước khởi đầu
Trong tương lai, Polkadot có 30 phiên đấu giá vị trí mới được lên lịch cho đến hết tháng 2 năm 2023 (nâng tổng số lên 41). Nhiệm vụ kỹ thuật được xem là quan trọng nhất trong thời gian này là xây dựng Cross-Consensus Message Format (XCM) của Polkadot. Hiện tại, phiên bản rút gọn dành cho khách hàng, HRMP, đang được thử nghiệm trên Kusama.
Nguyên lý cốt lõi trong đề xuất giá trị của Polkadot là đảm bảo triển khai thành công XCM để việc truyền tin xuyên parachain diễn ra trôi chảy. Polkadot sẽ tiếp tục xây dựng kiến trúc mô-đun độc đáo của mình và tạo ra đột phá đáng kể trong thị phần vào năm 2022 và hơn thế nữa.
Bài viết được Đỗ Nguyễn Hồng Mai biên tập từ “Polkadot Ecosystem Overview” của Nicholas Garcia; với mục đích cung cấp thông tin và phi lợi nhuận. Chúng tôi không khuyến nghị đầu tư và không chịu trách nhiệm cho các quyết định đầu tư liên quan đến nội dung bài dịch.
—————————————————
👉 Theo dõi FXCE Ventures
Group Chat | Research Hub | FXCE Spotlight | Tổng hợp airdrop | FXCE Pool Coin